Tìm hiểu chương trình môn Giáo dục công dân (Trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018)

pdf 79 trang Hiền Nhi 05/04/2025 510
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Tìm hiểu chương trình môn Giáo dục công dân (Trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdftim_hieu_chuong_trinh_mon_giao_duc_cong_dan_trong_chuong_tri.pdf

Nội dung tài liệu: Tìm hiểu chương trình môn Giáo dục công dân (Trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI TÌM HIỂU CHƢƠNG TRÌNH MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN (Trong Chƣơng trình Giáo dục phổ thông 2018) HÀ NỘI, 2019 0
  2. TÁC GIẢ VÀ CỘNG TÁC VIÊN 1. PGS.TS. Đào Đức Doãn - Trƣờng ĐHSP Hà Nội, Chủ biên chƣơng trình môn Giáo dục công dân 2. TS. Ngô Vũ Thu Hằng - Trƣờng ĐHSP Hà Nội 3. TS. Tiêu Thị Mỹ Hồng - Trƣờng ĐHSP Hà Nội 4. TS. Nguyễn Thị Liên - Trƣờng ĐHSP Hà Nội 5. PGS.TS. Phạm Việt Thắng - Trƣờng ĐHSP Hà Nội 1
  3. MỤC LỤC I. ĐẶC ĐIỂM CỦA MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN 4 II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN 5 III. MỤC TIÊU CỦA CHƢƠNG TRÌNH MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN 6 IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC 11 V. NỘI DUNG GIÁO DỤC 23 VI. PHƢƠNG PHÁP GIÁO DỤC 35 VII. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC 63 VIII. PHƢƠNG TIỆN, THIẾT BỊ DẠY HỌC 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO 78 2
  4. KÍ HIỆU VIẾT TẮT Quy định viết tắt Những từ viết tắt BCV Báo cáo viên CT Chƣơng trình GDCD Giáo dục công dân GDPT Giáo dục phổ thông GD KT&PL Giáo dục kinh tế và pháp luật GV Giáo viên HS Học sinh HV Học viên 3
  5. I. ĐẶC ĐIỂM CỦA MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN 1. Vị trí và tên môn học - Vị trí của môn học: Trong CT GDPT, GDCD là môn học giữ vai trò chủ đạo trong việc giúp học sinh hình thành, phát triển ý thức và hành vi của ngƣời công dân. Thông qua các bài học về lối sống, đạo đức, pháp luật, kinh tế, môn GDCD góp phần bồi dƣỡng cho học sinh những phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi của ngƣời công dân, đặc biệt là tình cảm, niềm tin, nhận thức, cách ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật, có kĩ năng sống và bản lĩnh để học tập, làm việc và sẵn sàng thực hiện trách nhiệm công dân trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế. - Tên môn học: Tên môn học GDCD ở tiểu học là Đạo đức, ở trung học cơ sở là GDCD, ở trung học phổ thông là GD KT&PL. 2. Vai trò và tính chất nổi bật của môn học trong giai đoạn giáo dục cơ bản và giáo dục định hướng nghề nghiệp - Ở giai đoạn giáo dục cơ bản (từ lớp 1 đến lớp 9), nội dung chủ yếu của môn học là giáo dục đạo đức, kĩ năng sống, pháp luật và kinh tế, bảo đảm tất cả học sinh đƣợc giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, quê hƣơng, cộng đồng, nhằm hình thành thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập, sinh hoạt và ý thức tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật. - Ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (từ lớp 10 đến lớp 12), nội dung chủ yếu của môn học là học vấn phổ thông, cơ bản về kinh tế, pháp luật phù hợp với lứa tuổi; mang tính ứng dụng, thiết thực đối với đời sống và định hƣớng nghề nghiệp sau trung học phổ thông của học sinh; đƣợc lồng ghép với nội dung giáo dục đạo đức và kĩ năng sống, giúp học sinh có nhận thức đúng và thực hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm công dân. Ở mỗi lớp 10, 11, 12, những học sinh có định hƣớng theo học các ngành Giáo dục chính trị, GDCD, Kinh tế, Hành chính, Pháp luật, Công an, hoặc có sự quan tâm, hứng thú đối với môn học đƣợc chọn học một số chuyên đề học tập. Các chuyên đề này nhằm tăng cƣờng kiến thức về kinh tế, pháp luật và kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đáp ứng sở thích, nhu cầu và định hƣớng nghề nghiệp của học sinh. 3. Quan hệ với môn học/hoạt động giáo dục khác - GDCD đƣợc thực hiện thông qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục, nhất là các môn khoa học xã hội và Hoạt động trải nghiệm, Hoạt động trải 4
  6. nghiệm, hƣớng nghiệp, trong đó Đạo đức (ở cấp tiểu học), GDCD (ở cấp trung học cơ sở), GD KT&PL (ở cấp trung học phổ thông) là những môn học cốt lõi. - Ở giai đoạn giáo dục cơ bản (từ lớp 1 đến lớp 9), môn Đạo đức và GDCD là môn học bắt buộc. Thời lƣợng dành cho môn học ở mỗi lớp là 35 tiết/năm học. - Ở giai đoạn giáo dục định hƣớng nghề nghiệp (từ lớp 10 đến lớp 12), môn GD KT&PL là môn học đƣợc lựa chọn theo nguyện vọng và định hƣớng nghề nghiệp của học sinh. Thời lƣợng dành cho môn GD KT&PL ở mỗi lớp là 70 tiết/năm học, chƣa kể thời lƣợng dành cho các chuyên đề học tập ở mỗi lớp là 35 tiết/năm học. Thời lƣợng này tƣơng đƣơng với các môn khoa học tự nhiên (Vật lí, Hoá học, Sinh học), Công nghệ và Nghệ thuật (Công nghệ, Tin học, Âm nhạc, Mĩ thuật) và các môn khoa học xã hội khác (Lịch sử, Địa lí). II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN CT môn GDCD tuân thủ các định hƣớng nêu trong CT tổng thể, đồng thời nhấn mạnh các quan điểm sau: 1. Bảo đảm tính khoa học, tính sư phạm và tính thực tiễn CT môn GDCD đƣợc xây dựng trên cơ sở: đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc; các thành tựu nghiên cứu về tâm lí học, giáo dục học, đạo đức học, luật học, lí luận chính trị và kinh tế học; kinh nghiệm trong nƣớc và quốc tế về phát triển CT môn GDCD; các giá trị truyền thống của dân tộc Việt Nam và giá trị chung của nhân loại; thực tiễn xã hội, giáo dục, điều kiện kinh tế và truyền thống văn hoá Việt Nam, sự đa dạng của đối tƣợng học sinh xét về phƣơng diện vùng miền, điều kiện và khả năng học tập. 2. Bảo đảm tính hệ thống Ở giai đoạn giáo dục cơ bản, nội dung môn Đạo đức (cấp tiểu học) và môn GDCD (cấp trung học cơ sở) đƣợc xây dựng theo hƣớng đồng tâm và phát triển, dựa trên các mạch nội dung giáo dục đạo đức, kĩ năng sống, kinh tế, pháp luật và xoay quanh các mối quan hệ của con ngƣời với bản thân và ngƣời khác, với cộng đồng, đất nƣớc, nhân loại, công việc và môi trƣờng tự nhiên; mở rộng và nâng cao dần từ cấp tiểu học đến cấp trung học cơ sở. Ở giai đoạn giáo dục định hƣớng nghề nghiệp, nội dung môn GD KT&PL (cấp trung học phổ thông) đƣợc xây dựng theo hƣớng phát triển tuyến tính, xoay quanh các quan hệ kinh tế 5
  7. và pháp luật. 3. Chú trọng tích hợp CT chú trọng tích hợp các nội dung giáo dục trong nội bộ môn học về kĩ năng sống, đạo đức, pháp luật, kinh tế và tích hợp nhiều chủ đề giáo dục xuyên môn nhƣ: môi trƣờng, bình đẳng giới, di sản văn hoá, phòng chống tệ nạn xã hội, tài chính, 4. Xây dựng theo hướng mở CT chỉ quy định những yêu cầu cần đạt; những nội dung dạy học cơ bản, cốt lõi cho mỗi cấp học, lớp học nhằm đáp ứng yêu cầu cần đạt; những định hƣớng chung về phƣơng pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục. Căn cứ vào các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả sách giáo khoa, cơ sở giáo dục và giáo viên môn Giáo dục công dân chủ động, sáng tạo trong quá trình thực hiện và phát triển CT. III. MỤC TIÊU CỦA CHƢƠNG TRÌNH MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN 1. Căn cứ xác định mục tiêu chương trình 1.1. Căn cứ vào đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước về xây dựng, phát triển con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nƣớc, đặc biệt là yêu cầu của sự nghiệp xây dựng nhà nƣớc pháp quyền và nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới. Cũng nhƣ CT GDPT tổng thể và các CT môn học, hoạt động giáo dục khác, CT môn GDCD vận dụng phƣơng pháp Sơ đồ ngược (back mapping) trong xây dựng CT. Phƣơng pháp này không bắt đầu bằng việc xác định nội dung giáo dục chủ yếu dựa trên kinh nghiệm của ngƣời xây dựng CT, mà bắt đầu bằng việc xác định mục tiêu giáo dục, trên cơ sở đó tiến hành các bƣớc tiếp theo là: xác định yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực, nội dung dạy học, phƣơng pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục. Để xác định mục tiêu giáo dục, ngƣời xây dựng CT phải căn cứ vào nhu cầu phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển đất nƣớc. Nhu cầu này đƣợc thể hiện trong đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về xây dựng, phát triển con ngƣời Việt Nam đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nƣớc, đặc biệt là yêu cầu của sự nghiệp xây dựng nhà nƣớc pháp quyền và nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh toàn 6
  8. cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới. Đƣờng lối, chủ trƣơng đó đƣợc nêu trong các văn kiện sau: - Nghị quyết Trung ƣơng 8 khóa XI đề ra mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể cho từng bậc học. Mục tiêu tổng quát là: “Giáo dục con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả”. Mục tiêu cụ thể ở GDPT là: “tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dƣỡng năng khiếu, định hƣớng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tƣởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”. - Nghị quyết Trung ƣơng 9 khóa XI đề ra mục tiêu và nhiệm vụ xây dựng con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện. Mục tiêu là: “Hoàn thiện các chuẩn mực giá trị văn hóa và con ngƣời Việt Nam, tạo môi trƣờng và điều kiện để phát triển về nhân cách, đạo đức, trí tuệ, năng lực sáng tạo, thể chất, tâm hồn, trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ công dân, ý thức tuân thủ pháp luật; đề cao tinh thần yêu nƣớc, tự hào dân tộc, lƣơng tâm, trách nhiệm của mỗi ngƣời với bản thân mình, với gia đình, cộng đồng, xã hội và đất nƣớc”. Nhiệm vụ là: “Chăm lo xây dựng con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện, trọng tâm là bồi dƣỡng tinh thần yêu nƣớc, lòng tự hào dân tộc, đạo đức, lối sống và nhân cách. Tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức tôn trọng pháp luật, mọi ngƣời Việt Nam đều hiểu biết sâu sắc, tự hào, tôn vinh lịch sử, văn hóa dân tộc. ( ) Gắn xây dựng, rèn luyện đạo đức với thực hiện quyền con ngƣời, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Nâng cao trí lực, bồi dƣỡng tri thức cho con ngƣời Việt Nam đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, của kinh tế tri thức và xã hội học tập. Đúc kết và xây dựng hệ giá trị chuẩn của con ngƣời Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Xây dựng và phát huy lối sống "Mỗi ngƣời vì mọi ngƣời, mọi ngƣời vì mỗi ngƣời"; hình thành lối sống có ý thức tự trọng, tự chủ, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ môi 7
  9. trƣờng; kết hợp hài hòa tính tích cực cá nhân và tính tích cực xã hội; đề cao trách nhiệm cá nhân đối với bản thân, gia đình và xã hội. Khẳng định, tôn vinh cái đúng, cái tốt đẹp, tích cực, cao thƣợng; nhân rộng các giá trị cao đẹp, nhân văn”. - Nghị quyết 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về mục tiêu GDPT là: “Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dƣỡng năng khiếu, định hƣớng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tƣởng, truyền thống văn hóa, lịch sử, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”. Các văn kiện, nghị quyết trên đều xác định mục tiêu của GDPT là coi trọng dạy ngƣời với dạy chữ, rèn luyện, phát triển cả về phẩm chất và năng lực; chú trọng giáo dục tinh thần yêu nƣớc, lòng tự hào dân tộc, đạo đức, nhân cách, lối sống, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. 1.2. Căn cứ vào mục tiêu của CT GDPT đã nêu trong CT tổng thể, bao gồm mục tiêu chung và mục tiêu của các cấp học. - Mục tiêu chung của CT GDPT là: “Giúp ngƣời học làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức vào đời sống và tự học suốt đời, có định hƣớng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hòa các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có đƣợc cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nƣớc và nhân loại”. - Mục tiêu của các cấp học là: CT giáo dục tiểu học giúp học sinh hình thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực; định hƣớng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và những thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt. CT giáo dục trung học cơ sở giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng lực đã đƣợc hình thành và phát triển ở cấp tiểu học, tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực chung của xã hội, biết vận dụng các phƣơng pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh tri thức và kĩ năng nền tảng, có những hiểu biết ban đầu về các 8
  10. ngành nghề và có ý thức hƣớng nghiệp để tiếp tục học lên trung học phổ thông, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động. CT dục trung học phổ thông giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với ngƣời lao động, ý thức và nhân cách công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới. 1.3. Kế thừa mục tiêu CT môn GDCD của một số nước có nền GD tiên tiến Tuy CT môn GDCD ở mỗi nƣớc có mục tiêu giáo dục khác nhau nhƣng đều khá thống nhất ở chỗ: (1) là tập trung giáo dục cho học sinh những phẩm chất chủ yếu của một công dân, qua đó giúp hình thành trong thực tế những yếu tố cơ bản của nhân cách con ngƣời; (2) là hình thành, phát triển cho học sinh năng lực cốt lõi của ngƣời công dân. 1.4. Kế thừa mục tiêu CT môn GDCD hiện hành của Việt Nam Mục tiêu của CT môn GDCD hiện hành (ban hành năm 2006) là kiến thức, kĩ năng, thái độ. Mục tiêu CT môn GDCD mới là phẩm chất và năng lực. Trong CT mới, đích đến cuối cùng của dạy học môn GDCD không phải là trang bị cho học sinh kiến thức, kĩ năng, thái độ mà là hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực. Vì mục tiêu về kiến thức, kĩ năng , thái độ không mâu thuẫn với mục tiêu về phẩm chất và năng lực, mà là phƣơng tiện để đạt mục tiêu hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực nên các nội dung phù hợp về kiến thức, kĩ năng, thái độ đã nêu trong mục tiêu CT hiện hành đƣợc kế thừa trong mục tiêu CT môn GDCD mới về phẩm chất và năng lực. 2. Mục tiêu cụ thể của chương trình 2.1. Mục tiêu chung CT môn GDCD góp phần hình thành, phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu: yêu nƣớc, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm; các năng lực của ngƣời công dân Việt Nam, đặc biệt là năng lực điều chỉnh hành vi, năng lực phát triển bản thân, năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế – xã hội, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng nhà nƣớc pháp quyền và nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới. 9
  11. 2.2. Mục tiêu cấp tiểu học a) Bƣớc đầu hình thành, phát triển ở học sinh những hiểu biết ban đầu về chuẩn mực hành vi đạo đức, pháp luật và sự cần thiết thực hiện theo các chuẩn mực đó trong quan hệ với bản thân và ngƣời khác, với công việc, cộng đồng, đất nƣớc, nhân loại và môi trƣờng tự nhiên; thái độ tự trọng, tự tin; những tình cảm và hành vi tích cực: yêu gia đình, quê hƣơng, đất nƣớc; yêu thƣơng, tôn trọng con ngƣời; đồng tình với cái thiện, cái đúng, cái tốt, không đồng tình với cái ác, cái sai, cái xấu; chăm học, chăm làm; trung thực; có trách nhiệm với thái độ, hành vi của bản thân. b) Giúp học sinh bƣớc đầu nhận biết và điều chỉnh đƣợc cảm xúc, thái độ, hành vi của bản thân; biết quan sát, tìm hiểu về gia đình, quê hƣơng, đất nƣớc và về các hành vi ứng xử; biết lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch cá nhân, hình thành thói quen, nền nếp cơ bản, cần thiết trong học tập, sinh hoạt. 2.3. Mục tiêu cấp trung học cơ sở a) Giúp học sinh có hiểu biết về những chuẩn mực đạo đức, pháp luật cơ bản và giá trị, ý nghĩa của các chuẩn mực đó; tự hào về truyền thống gia đình, quê hƣơng, dân tộc; tôn trọng, khoan dung, quan tâm, giúp đỡ ngƣời khác; tự giác, tích cực học tập và lao động; có thái độ đúng đắn, rõ ràng trƣớc các hiện tƣợng, sự kiện trong đời sống; có trách nhiệm với bản thân, gia đình, nhà trƣờng, xã hội, công việc và môi trƣờng sống. b) Giúp học sinh có tri thức phổ thông, cơ bản về đạo đức, kĩ năng sống, kinh tế, pháp luật; đánh giá đƣợc thái độ, hành vi của bản thân và ngƣời khác; tự điều chỉnh và nhắc nhở, giúp đỡ bạn bè, ngƣời thân điều chỉnh thái độ, hành vi theo chuẩn mực đạo đức, pháp luật; thực hiện đƣợc các công việc để đạt mục tiêu, kế hoạch hoàn thiện, phát triển bản thân; biết cách thiết lập, duy trì mối quan hệ hoà hợp với những ngƣời xung quanh, thích ứng với xã hội biến đổi và giải quyết các vấn đề đơn giản trong đời sống của cá nhân, cộng đồng phù hợp với giá trị văn hoá, chuẩn mực đạo đức, quy tắc của cộng đồng, quy định của pháp luật và lứa tuổi. 2.4. Mục tiêu cấp trung học phổ thông a) Giúp học sinh tiếp tục phát triển các phẩm chất đã đƣợc hình thành, phát triển ở cấp trung học cơ sở: Có hiểu biết và tình cảm, niềm tin về những giá trị đạo đức của dân tộc và thời đại, đƣờng lối phát triển đất nƣớc của Đảng và 10
  12. quy định của pháp luật về quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân; tích cực, tự giác học tập và tham gia lao động, sản xuất phù hợp với khả năng của bản thân; có trách nhiệm công dân trong thực hiện đƣờng lối của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc để góp phần bảo vệ, xây dựng Tổ quốc; tôn trọng quyền, nghĩa vụ của tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật; nhận thức, hành động theo lẽ phải và sẵn sàng đấu tranh bảo vệ lẽ phải, chống các hành vi, hiện tƣợng tiêu cực trong xã hội. b) Giúp học sinh củng cố, nâng cao các năng lực đã đƣợc hình thành, phát triển ở cấp trung học cơ sở: Phân tích, đánh giá đƣợc thái độ, hành vi của bản thân và ngƣời khác; tự điều chỉnh và nhắc nhở, giúp đỡ ngƣời khác điều chỉnh thái độ, hành vi theo chuẩn mực đạo đức, pháp luật; lập đƣợc mục tiêu, kế hoạch hoàn thiện, phát triển bản thân và thực hiện đƣợc các công việc học tập, rèn luyện để đạt mục tiêu kế hoạch đã đề ra; có kiến thức phổ thông, cơ bản về kinh tế, pháp luật; vận dụng đƣợc các kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, xử lí các hiện tƣợng, vấn đề, tình huống trong thực tiễn cuộc sống; có khả năng tham gia các hoạt động phù hợp với lứa tuổi để thực hiện quyền, nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và trong các hoạt động kinh tế; có kĩ năng sống, bản lĩnh để tiếp tục học tập, làm việc và thực hiện các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm công dân trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế. IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC 1. Căn cứ xác định các yêu cầu cần đạt 1.1. Căn cứ vào mục tiêu của CT môn GDCD. Việc xác định yêu cầu cần đạt của CT môn GDCD phải căn cứ vào mục tiêu của CT môn học này vì yêu cầu cần đạt là cụ thể hóa mục tiêu. Về phẩm chất, mục tiêu của môn GDCD cho thấy việc hình thành, phát triển cho học sinh các phẩm chất chủ yếu đã nêu trong CT tổng thể (yêu nƣớc, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm) là ƣu thế của môn học này. Các môn học và hoạt động giáo dục khác, tùy theo đặc trƣng riêng mà góp phần hình thành, phát triển cho học sinh những phẩm chất khác nhau ở những mức độ khác nhau. Khác với các môn học và hoạt động giáo dục khác, môn GDCD có mục tiêu chủ yếu là hình thành, phát triển cho học sinh cả 5 phẩm chất đạo đức đã nêu trong CT tổng thể. Mục tiêu của môn GDCD về hình thành, phát triển 11
  13. cho học sinh các phẩm chất chủ yếu của ngƣời công dân cơ bản trùng khớp với mục tiêu về giáo dục phẩm chất đã nêu trong CT tổng thể. Theo đó, yêu cầu cần đạt của môn GDCD về phẩm chất cơ bản trùng khớp với biểu hiện phẩm chất của học sinh đã nêu trong CT tổng thể. Văn bản CT môn GDCD không trình bày yêu cầu cần đạt về phẩm chất của toàn bộ CT môn học vì để tránh trùng lặp với các yêu cầu cần đạt đã đƣợc trình bày trong CT tổng thể. Về năng lực, môn GDCD hình thành, phát triển cho học sinh các năng lực là: năng lực điều chỉnh hành vi, năng lực phát triển bản thân, năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội. Các năng lực này là biểu hiện đặc thù của các năng lực chung (năng lực tự học và tự chủ, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo) và năng lực khoa học đã nêu trong CT tổng thể. Vì vậy, căn cứ để xác định yêu cầu cần đạt của các năng lực trong CT môn GDCD là các yêu cầu cần đạt đã nêu trong CT tổng thể về các năng lực chung và năng lực khoa học. 1.2. Căn cứ vào đặc điểm môn Giáo dục công dân. GDCD là môn học giữ vai trò chủ đạo trong giáo dục cho học sinh ý thức và hành vi của ngƣời công dân. Phẩm chất và năng lực công dân là kết quả của quá trình giáo dục ý thức và hành vi của ngƣời công dân và đƣợc biểu hiện ra ngoài thông qua các ý thức và hành vi đó. Do đó, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực công dân phải đƣợc thể hiện bằng các yêu cầu về ý thức và hành vi của ngƣời công dân. Đó là xúc cảm, tình cảm, nhận thức, niềm tin, cách ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật; là kĩ năng sống và bản lĩnh để học tập, làm việc và thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm công dân. Trong các yêu cầu cần đạt nói trên, CT môn GDCD rất chú trọng yêu cầu vận dụng kiến thức vào đời sống thực tiễn vì phẩm chất và năng lực chỉ đƣợc hình thành, phát triển trên cơ sở vận dụng kiến thức vào đời sống thực tiễn. 1.3. Kế thừa chương trình hiện hành (CT ban hành năm 2006). Trong CT môn GDCD hiện hành, mỗi bài học ở các lớp đều có quy định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ, đƣợc trình bày trong cột “Mức độ cần đạt”. CT môn GDCD mới kế thừa các yêu cầu về “mức độ cần đạt” này để xây dựng yêu cầu cần đạt chi tiết ở các lớp học theo cách là lựa chọn những “mức độ cần đạt” phù hợp với yêu cầu của CT mới và tổ chức lại để từ “mức độ cần đạt” về kiến thức, kĩ năng, thái độ mà xây dựng thành yêu cầu cần đạt về phẩm chất và 12
  14. năng lực. Việc kế thừa này đƣợc thực hiện trong xây dựng yêu cầu cần đạt của các chủ đề nội dung dạy học chi tiết ở các lớp học. Ví dụ: Bài “Giữ lời hứa” trong CT hiện hành (lớp 3) có “mức độ cần đạt” là: 1) Về kiến thức: nêu đƣợc thế nào là giữ lời hứa; biết đƣợc ý nghĩa của việc biết giữ lời hứa; 2) Về kĩ năng: biết giữ lời hứa với bạn bè và mọi ngƣời; 3) Về thái độ: quý trọng những ngƣời biết giữ lời hứa. Kế thừa “mức độ cần đạt” đó, CT môn GDCD mới ở tiểu học (Đạo đức) xây dựng yêu cầu cần đạt cho chủ đề: “Giữ lời hứa” (lớp 3) là: 1) Nêu đƣợc một số biểu hiện của việc giữ lời hứa; 2) Biết đƣợc vì sao phải giữ lời hứa; 3) Thực hiện giữ lời hứa bằng lời nói, việc làm cụ thể; 4) Đồng tình với những lời nói, hành động thể hiện việc giữ lời hứa; không đồng tình với lời nói, hành động không giữ lời hứa. 1.4. Tham khảo, kế thừa kinh nghiệm xây dựng yêu cầu cần đạt của một số nước phát triển (Hàn Quốc, Singapore, Anh, Mỹ, ) và thang nhận thức từ Bloom đến Anderson để điều chỉnh các yêu cầu cần đạt của môn học nhằm cập nhật, đáp ứng đƣợc yêu cầu hội nhập quốc tế. Trên cơ sở đó, CT môn học xây dựng 3 mức độ yêu cầu cần đạt là biết, hiểu, vận dụng. 2. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và đóng góp của môn học trong việc bồi dưỡng phẩm chất cho học sinh Các yêu cầu cần đạt về phẩm chất trong môn GDCD thống nhất với biểu hiện của phẩm chất học sinh đã nêu trong CT tổng thể. Yêu cầu cần đạt của các phẩm chất đó nhƣ sau: 2.1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất a) Yêu nước: - Cấp tiểu học: Yêu gia đình, yêu quê hƣơng; yêu Tổ quốc; kính trọng, biết ơn ngƣời lao động và những ngƣời có công với quê hƣơng, đất nƣớc; tham gia các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa đối với những ngƣời có công với quê hƣơng, đất nƣớc bằng những việc làm phù hợp với lứa tuổi. - Cấp trung học cơ sở: Tích cực, chủ động tham gia các hoạt động bảo vệ thiên nhiên; có ý thức tìm hiểu truyền thống của gia đình, dòng họ, quê hƣơng; tích cực học tập, rèn luyện để phát huy truyền thống của gia đình, dòng họ, quê hƣơng; có ý thức bảo vệ các di sản văn hoá, tích cực tham gia các hoạt động bảo 13
  15. vệ, phát huy giá trị của di sản văn hoá. - Cấp THPT: Tích cực, chủ động vận động ngƣời khác tham gia các hoạt động bảo vệ thiên nhiên; tự giác thực hiện và vận động ngƣời khác thực hiện các quy định của pháp luật, góp phần bảo vệ và xây dựng Nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa Việt Nam; chủ động, tích cực tham gia và vận động ngƣời khác tham gia các hoạt động bảo vệ, phát huy giá trị các di sản văn hoá; đấu tranh với các âm mƣu, hành động xâm phạm lãnh thổ, biên giới quốc gia, các vùng biển thuộc chủ quyền và quyền chủ quyền của quốc gia bằng thái độ và việc làm phù hợp với lứa tuổi, với quy định của pháp luật; sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc. b) Nhân ái: - Cấp tiểu học: Yêu thƣơng, quan tâm, chăm sóc ngƣời thân trong gia đình; yêu quý bạn bè, thầy cô; quan tâm, động viên, khích lệ bạn bè; tôn trọng ngƣời lớn tuổi; giúp đỡ ngƣời già, ngƣời ốm yếu, ngƣời khuyết tật; nhƣờng nhịn và giúp đỡ em nhỏ; biết chia sẻ với những bạn có hoàn cảnh khó khăn, các bạn ở vùng sâu, vùng xa, ngƣời khuyết tật và đồng bào bị ảnh hƣởng của thiên tai; tôn trọng sự khác biệt của bạn bè trong lớp về cách ăn mặc, tính nết và hoàn cảnh gia đình; không phân biệt đối xử, chia rẽ các bạn; sẵn sàng tha thứ cho những hành vi có lỗi của bạn. - Cấp trung học cơ sở: Trân trọng danh dự, sức khoẻ và cuộc sống riêng tƣ của ngƣời khác; không đồng tình với cái ác, cái xấu; không cổ xuý, không tham gia các hành vi bạo lực; sẵn sàng bênh vực ngƣời yếu thế, thiệt thòi, ; tích cực, chủ động tham gia các hoạt động từ thiện và hoạt động phục vụ cộng đồng; tôn trọng sự khác biệt về nhận thức, phong cách cá nhân của những ngƣời khác; tôn trọng sự đa dạng về văn hoá của các dân tộc trong cộng đồng dân tộc Việt Nam và các dân tộc khác; cảm thông và sẵn sàng giúp đỡ mọi ngƣời. - Cấp THPT: Quan tâm đến mối quan hệ hài hoà với những ngƣời khác; tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của mọi ngƣời; đấu tranh với những hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; chủ động, tích cực vận động ngƣời khác tham gia các hoạt động từ thiện và hoạt động phục vụ cộng đồng; tôn trọng sự khác biệt về lựa chọn nghề nghiệp, hoàn cảnh sống, sự đa dạng văn hoá cá nhân; có ý thức học hỏi các nền văn hoá trên thế giới; cảm thông, độ lƣợng với những hành vi, thái độ có lỗi của ngƣời khác 14
  16. c) Chăm chỉ: - Cấp tiểu học: Đi học đầy đủ, đúng giờ; thƣờng xuyên hoàn thành nhiệm vụ học tập; ham học hỏi, thích đọc sách để mở rộng hiểu biết; có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học đƣợc ở nhà trƣờng vào đời sống hằng ngày; Thƣờng xuyên tham gia các công việc của gia đình vừa sức với bản thân; thƣờng xuyên tham gia các công việc của trƣờng lớp, cộng đồng vừa sức với bản thân. - Cấp trung học cơ sở: Luôn cố gắng vƣơn lên đạt kết quả tốt trong học tập; thích đọc sách, báo, tìm tƣ liệu trên mạng Internet để mở rộng hiểu biết; có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học đƣợc ở nhà trƣờng, trong sách báo và từ các nguồn tin cậy khác vào học tập và đời sống hằng ngày; tham gia công việc lao động, sản xuất trong gia đình theo yêu cầu thực tế, phù hợp với khả năng và điều kiện của bản thân; luôn cố gắng đạt kết quả tốt trong lao động ở trƣờng lớp, cộng đồng; có ý thức học tốt các môn học, các nội dung hƣớng nghiệp; có hiểu biết về một nghề phổ thông. - Cấp THPT: Có ý thức đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, thuận lợi, khó khăn trong học tập để xây dựng kế hoạch học tập; tích cực tìm tòi và sáng tạo trong học tập; có ý chí vƣợt qua khó khăn để đạt kết quả tốt trong học tập; tích cực tham gia và vận động mọi ngƣời tham gia các công việc phục vụ cộng đồng; có ý chí vƣợt qua khó khăn để đạt kết quả tốt trong lao động; tích cực học tập, rèn luyện để chuẩn bị cho nghề nghiệp tƣơng lai. d) Trung thực: - Cấp tiểu học: Thật thà, ngay thẳng trong học tập, lao động và sinh hoạt hằng ngày; mạnh dạn nói lên ý kiến của mình; luôn giữ lời hứa; mạnh dạn nhận lỗi, sửa lỗi và bảo vệ cái đúng, cái tốt; không tự tiện lấy đồ vật, tiền bạc của ngƣời thân, bạn bè, thầy cô và những ngƣời khác; không đồng tình với các hành vi thiếu trung thực trong học tập và trong cuộc sống. - Cấp trung học cơ sở: Luôn thống nhất giữa lời nói với việc làm; nghiêm túc nhìn nhận những khuyết điểm của bản thân và chịu trách nhiệm về mọi lời nói, hành vi của bản thân; tôn trọng lẽ phải; bảo vệ điều hay, lẽ phải trƣớc mọi ngƣời; khách quan, công bằng trong nhận thức, ứng xử; không xâm phạm của công; đấu tranh với các hành vi thiếu trung thực trong học tập và trong cuộc sống. 15
  17. - Cấp THPT: Nhận thức và hành động theo lẽ phải; sẵn sàng đấu tranh bảo vệ lẽ phải, bảo vệ ngƣời tốt, điều tốt; tự giác tham gia và vận động ngƣời khác tham gia phát hiện, đấu tranh với các hành vi thiếu trung thực trong học tập và trong cuộc sống, các hành vi vi phạm chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật. e) Trách nhiệm: - Cấp tiểu học: Có ý thức giữ gìn vệ sinh, rèn luyện thân thể, chăm sóc sức khoẻ; có ý thức sinh hoạt nền nếp; có ý thức bảo quản, giữ gìn đồ dùng cá nhân và gia đình; không bỏ thừa đồ ăn, thức uống; có ý thức tiết kiệm tiền bạc, điện nƣớc trong gia đình; tự giác thực hiện nghiêm túc nội quy của nhà trƣờng và các quy định, quy ƣớc của tập thể; giữ vệ sinh chung; bảo vệ của công; không gây mất trật tự, cãi nhau, đánh nhau tại trƣờng học, nơi ở và nơi công cộng; nhắc nhở bạn bè chấp hành nội quy trƣờng lớp; nhắc nhở ngƣời thân chấp hành các quy định, quy ƣớc nơi công cộng; có trách nhiệm với công việc đƣợc giao ở trƣờng, ở lớp; tích cực tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội phù hợp với lứa tuổi; có ý thức chăm sóc, bảo vệ cây xanh và các con vật có ích; có ý thức giữ vệ sinh môi trƣờng, không xả rác bừa bãi; không đồng tình với những hành vi xâm hại thiên nhiên. - Cấp trung học cơ sở: Có thói quen giữ gìn vệ sinh, rèn luyện thân thể, chăm sóc sức khoẻ; có ý thức bảo quản và sử dụng hợp lí đồ dùng của bản thân; có ý thức tiết kiệm thời gian; sử dụng thời gian hợp lí; xây dựng và thực hiện chế độ học tập, sinh hoạt hợp lí; không đổ lỗi cho ngƣời khác; có ý thức và tìm cách khắc phục hậu quả do mình gây ra; quan tâm đến các công việc của gia đình; có ý thức tiết kiệm trong chi tiêu của cá nhân và gia đình; quan tâm đến các công việc của cộng đồng; tích cực tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động phục vụ cộng đồng; tôn trọng và thực hiện nội quy nơi công cộng; chấp hành tốt pháp luật về giao thông; có ý thức khi tham gia các sinh hoạt cộng đồng, lễ hội tại địa phƣơng; không đồng tình với những hành vi không phù hợp với nếp sống văn hoá và quy định ở nơi công cộng; tham gia, kết nối Internet và mạng xã hội đúng quy định; không tiếp tay cho kẻ xấu phát tán thông tin ảnh hƣởng đến danh dự của tổ chức, cá nhân hoặc ảnh hƣởng đến nếp sống văn hoá, trật tự an toàn xã hội; sống hoà hợp, thân thiện với thiên nhiên; có ý thức tìm hiểu và sẵn sàng tham gia các hoạt động tuyên truyền, chăm sóc, bảo vệ thiên nhiên; phản đối 16