Tập san giáo dục số 1 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Nam Định

pdf 71 trang Hiền Nhi 20/07/2025 90
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Tập san giáo dục số 1 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Nam Định", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdftap_san_giao_duc_so_1_mon_ngu_van_so_gddt_nam_dinh.pdf

Nội dung tài liệu: Tập san giáo dục số 1 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Nam Định

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH TẬP SAN GIÁO DỤC SỐ 1 Môn: Ngữ văn (Lưu hành nội bộ) Ban biên soạn: Hội đồng chuyên môn tỉnh Nam Định Nam Định, tháng 5 năm 2019 1
  2. Biên soạn Vũ Thị Quỳnh Anh – TTCM trường THPT Trần Hưng Đạo Đinh Thị Minh Hồng – GV trường THCS Phùng Chí Kiên Hoàng Thị Thanh Huyền – Chuyên viên Sở GDĐT Trần Thị Ngọc Lam – GV trường THCS Trần Đăng Ninh Nguyễn Văn Nhượng – GV trường THCS Giao Nhân Trần Thị Minh Thanh – TPCM trường THPT chuyên Lê Hồng Phong Biên tập Phạm Thị Huệ – Phó trưởng phòng GDTrH Trần Thị Minh Thanh – TPCM trường THPT chuyên Lê Hồng Phong 2
  3. MỤC LỤC Phần Nội dung Trang PHẦN I. Chuyên đề 1. Đọc hiểu văn bản thơ 5 MỘT SỐ CHUYÊN Chuyên đề 2. Đọc hiểu văn bản truyện 15 ĐỂ ÔN THI VÀO Chuyên đề 3. Đọc hiểu văn bản nhật dụng 21 LỚP 10, CÂU HỎI Chuyên đề 4. Tiếng Việt 26 VÀ BÀI TẬP Chuyên đề 5. Làm văn nghị luận 32 THỰC HÀNH ĐỀ 1. Dành cho thi chuyên Lê Hồng Phong. 40 Thời gian làm bài:150 phút. ĐỀ 2. Dành cho thi chuyên Lê Hồng Phong. 41 Thời gian làm bài:150 phút. ĐỀ 3. Dành cho thi Lê Hồng Phong (Đề chung). 42 Thời gian làm bài: 120 phút. PHẦN II. ĐỀ 4. Dành cho thi Lê Hồng Phong (Đề chung). 44 CÁC ĐỀ LUYỆN Thời gian làm bài:120 phút. THI VÀO LỚP 10 ĐỀ 5. Dành cho thi trường không chuyên. 46 Thời gian làm bài:120 phút. ĐỀ 6. Dành cho thi trường không chuyên. Thời 48 gian làm bài:120 phút. ĐỀ 7. Dành cho thi trường không chuyên. 50 Thời gian làm bài:120 phút. Đáp án 53 PHẦN III. Thả thơ 69 GÓC THƯ GIÃN 3
  4. LỜI GIỚI THIỆU Căn cứ Quy chế về tổ chức và hoạt động của Hội đồng chuyên môn Giáo dục Trung học ban hành kèm theo Quyết định số 481/QĐ-SGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2018 của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo (GDĐT); thực hiện Kế hoạch hoạt động Hội đồng chuyên môn Giáo dục trung học (GDTrH) giai đoạn 2018-2023 ban hành tại văn bản số 1487/SGDĐT-GDTrH ngày 30/10/2018, Hội đồng chuyên môn GDTrH của Sở GDĐT đã xây dựng tập san của 03 môn học Ngữ văn, Toán, tiếng Anh. Đây là tập san đầu tay của Hội đồng chuyên môn GDTrH sau một năm triển khai hoạt động; là thành quả lao động miệt mài, tâm huyết của các thành viên trong Hội đồng chuyên môn. Tập san môn Ngữ văn gồm 03 phần: Phần I. Các chuyên đề ôn thi vào lớp 10 kèm bài tập thực hành. Phần II. Các đề luyện thi vào 10 (trường THPT chuyên Lê Hồng Phong và trường THPT không chuyên). Phần III. Góc thư giãn. Qua tập san, Hội đồng chuyên môn muốn chia sẻ với giáo viên trong toàn tỉnh (đặc biệt là giáo viên đang dạy các môn Ngữ văn, Toán, tiếng Anh) kinh nghiệm biên soạn chuyên đề ôn luyện cho học sinh thi vào lớp 10; kinh nghiệm biên soạn đề bài và đáp án theo định hướng đánh giá năng lực của học sinh. Tập san cũng là một tài liệu tham khảo bổ ích, thiết thực giúp các em học sinh đang học lớp 9 biết cách ôn tập, hệ thống kiến thức; biết cách tự học, tự rèn luyện kĩ năng làm bài thi theo định hướng yêu cầu nội dung của kì tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2019-2020. Hội đồng chuyên môn trân trọng giới thiệu đến toàn thể cán bộ giáo viên và học sinh tỉnh Nam Định Tập san giáo dục số 1 môn Ngữ văn (dưới dạng bản mềm pdf). Đây là tài liệu chuyên môn lưu hành nội bộ, trong quá trình sử dụng, Hội đồng chuyên môn rất mong nhận được những ý kiến đóng góp tích cực bằng văn bản (gửi về email: hdcmgdtrh.sgddtnamdinh@gmail.com) để Hội đồng chuyên môn tiếp tục hoàn thiện nâng cao chất lượng tập san. HỘI ĐỒNG CHUYÊN MÔN SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH 4
  5. PHẦN I MỘT SỐ CHUYÊN ĐỂ ÔN THI VÀO LỚP 10, CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP THỰC HÀNH CHUYÊN ĐỂ 1 ĐỌC HIỂU VĂN BẢN THƠ Phần I: Một số vấn đề cần chú ý khi đọc hiểu thơ trữ tình Mục tiêu mới trong dạy học môn Ngữ văn chính là dạy cho học sinh (HS) năng lực đọc, kĩ năng đọc để học sinh có thể đọc hiểu bất cứ VB (VB) nào cùng loại. Từ việc tiếp xúc với VB mà trực tiếp thể nghiệm các tư tưởng cảm xúc được truyền đạt bằng nghệ thuật ngôn từ, cảm nhận được các giá trị văn học, hình thành cách đọc riêng có cá tính. Đây là con đường duy nhất để bồi dưỡng cho học sinh năng lực cảm thụ thẩm mĩ. Hình thành và phát triển năng lực đọc cho HS có thể được xem là một chiến lược trong đổi mới PPDH Ngữ văn ở trường phổ thông hiện nay. Việc dạy đọc hiểu VB theo đặc điểm loại thể như thế cũng chính là một giải pháp nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong quá trình đọc hiểu. Nó giúp HS trở thành người đọc độc lập, có khả năng tự đọc, tự học suốt đời thông qua con đường đọc sách. Đọc bất cứ loại VB nào cũng cần sử dụng một cách đọc riêng. Mỗi loại VB đều có những yếu tố cốt lõi, cơ bản tạo nên đặc trưng thể loại của VB đó. Thơ ca có một vai trò quan trọng trong đời sống văn học nói chung và chương trình Ngữ văn 9 nói riêng. Đọc hiểu VB thơ được xem là khó khăn với người học so với các loại VB khác. Bởi thơ là tiếng nói của cảm xúc tinh tế, của những rung động mãnh liệt trong tâm hồn. Theo Từ điển thuật ngữ văn học: Thơ là hình thức sáng tác văn học phản ánh cuộc sống, thể hiện những tâm trạng, những cảm xúc mạnh mẽ bằng ngôn ngữ hàm súc, giàu hình ảnh, nhất là có nhịp điệu. (tr.254). Chương trình Ngữ văn lớp 9 có nhiều bài thơ hay nhưng không dễ tiếp cận: do dung lượng dài (Đoàn thuyền đánh cá, Bếp lửa, Bài thơ về tiểu đội xe không kính); do sự tinh tế, đa nghĩa của hình tượng thơ (Ánh trăng, Sang thu); do cách cảm, cách nói lạ với khẩu vị tinh thần của đa phần độc giả (Nói với con). Do đó, khi đọc hiểu thơ cần phải chú ý đến những đặc điểm sau: 5
  6. 1. Khi đọc hiểu thơ, trước hết cần chú ý đến tình cảm, tư tưởng của thơ. Tác phẩm văn học nào cũng thể hiện tư tưởng, tình cảm nhưng theo cách riêng. Ở tác phẩm tự sự, tác giả xây dựng bức tranh về cuộc sống, trong đó các nhân vật có đường đi và số phận của chúng. Bằng những đối thoại và độc thoại, tác giả kịch thể hiện tính cách và hành động của con người qua những mâu thuẫn, xung đột. Ở tác phẩm trữ tình, thế giới chủ quan của con người, cảm xúc, tâm trạng, ý nghĩ được trình bày trực tiếp và làm thành nội dung chủ yếu. Biểu hiện trực tiếp những cảm xúc, suy tưởng của con người là cách phản ánh thế giới của tác phẩm trữ tình. Ngô Thì Nhậm cho rằng: “Thơ khởi phát tự lòng người, hãy xúc động cho ngòi bút có thần”. A. Muýt xê nói: “Hãy đập vào trái tim anh, thơ là ở đó”. Thơ gắn liền với những rung động, cảm xúc của thi sĩ nhưng những rung động, cảm xúc ấy phải lấy điểm tựa từ hiện thực. Những chi tiết chân thực, sống động được phát hiện từ cuộc đời mới có thể khơi dậy những tình cảm mới mẻ, sâu sắc. Đôi khi thơ không cần đến những vấn đề lớn lao, sâu rộng, gay gắt, nóng bỏng, không miêu tả một cách cụ thể như các thể loại khác. Cảm xúc thơ thường được gọi lên từ những chi tiết nhỏ bé, giản dị, đời thường nhưng vẫn đủ sức ngân vang trong tâm hồn người đọc. Do đó đọc thơ là phải thấy được cảm xúc của thi nhân trước cuộc sống, phải trả lời được câu hỏi: Cảm xúc của nhà thơ là gì? Cảm xúc ấy được gợi ra từ hiện thực cuộc sống như thế nào? Ví dụ: Khi đọc bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt cần phải đặt ra được những câu hỏi như: Cảm xúc chủ đạo xuyên suốt trong bài thơ Bếp lửa là gì? (Qua dòng hồi tưởng và suy ngẫm của người cháu đã trưởng thành, bài thơ Bếp lửa gợi lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà, đồng thời thể hiện lòng trân trọng, biết ơn của cháu đối với bà và cũng là đối với gia đình, quê hương, đất nước). Tìm hiểu về bài thơ Đoàn thuyền đánh cá – Huy Cận, trước câu hỏi: Nêu nội dung của bài thơ Đoàn thuyền đánh cá? phải trả lời được hai câu hỏi: Cảm xúc của nhà thơ là gì? Cảm xúc ấy được gợi ra từ hiện thực nào? (Niềm vui, niềm tự hào của nhà thơ trước sự giàu đẹp của biển cả và vẻ đẹp của con người lao động mới trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội năm 1958). 6
  7. 2. Khi đọc hiểu thơ cần chú ý đến hình tượng nhân vật trữ tình. Vì vậy, một đặc điểm quan trọng khi đọc hiểu thơ là phải cảm nhận được hình tượng nhân vật trữ tình. Thế nào là nhân vật trữ tình? Đó là hình tượng người trực tiếp bộc lộ suy nghĩ, cảm xúc, tâm trạng trong tác phẩm. Nhân vật trữ tình không có diện mạo, hành động, lời nói, quan hệ cụ thể như nhân vật tự sự và kịch. Nhân vật trữ tình cụ thể trong giọng điệu, cảm xúc, trong cách cảm, cách nghĩ. Qua trang thơ ta như gặp tâm hồn người, tấm lòng người. Đó chính là nhân vật trữ tình. Cần có sự phân biệt giữa nhân vật trữ tình và nhân vật trong thơ trữ tình: Nhân vật trong thơ trữ tình là đối tượng để nhà thơ gửi gắm tình cảm, là nguyên nhân trực tiếp khơi dậy nguồn tình cảm của tác giả. Ví dụ: Hình ảnh người mẹ Tà Ôi trong bài Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ (Nguyễn Khoa Điềm); người lính lái xe trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật); Hình ảnh Bác Hồ trong bài Viếng lăng Bác (Viễn Phương) Nhân vật trữ tình trong thơ thường là hiện thân của tác giả. (Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải; Ánh trăng – Nguyễn Duy, Sang thu – Hữu Thỉnh ). Có khi nhà thơ lại hóa thân trong một nhân vật khác tạo thành nhân vật trữ tình nhập vai. (Đó là hình ảnh người cha trong Nói với con – Y Phương; người cháu trong Bếp lửa – Bằng Việt ) Khi tìm hiểu về thơ cần chú ý đến đặc điểm của nhân vật trữ tình. Nhân vật trữ tình mang quan niệm về một con người cá nhân cụ thể, sống động, một cái “tôi” có nỗi niềm riêng. Tuy nhiên, tình cảm riêng của nhà thơ bao giờ cũng gắn với tình cảm chung có ý nghĩa khái quát. Do đó nhân vật trữ tình trong thơ là một hình tượng khái quát. Khi sáng tác nhà thơ tự nâng mình lên thành con người mang tâm trạng, cảm xúc, ý nghĩ cho một loại người, thế hệ người trong một thời kì nhất định. Tính chân thực, tính khách quan, tính tiêu biểu của nhân vật trữ tình là như vậy. Bê-lin-xki viết: “Bất cứ thi sĩ nào không thể trở thành vĩ đại nếu chỉ đo ở mình và chỉ miêu tả mình - dù miêu tả những khổ đau của mình hay những hạnh phúc của mình. Bất cứ thi sĩ vĩ đại nào, sở dĩ họ vĩ đại là bởi vì những đau khổ và hạnh phúc của họ bắt nguồn từ khoảng sâu thẳm của lịch sử xã hội, bởi họ là khí quan và đại biểu của xã hội, của thời đại, của nhân loại”. 7
  8. Ví dụ: Khi tìm hiểu bài thơ Ánh trăng – Nguyễn Duy phải chú ý đến hình tượng nhân vật trữ tình chính là cái tôi cảm xúc của nhà thơ. Đó là cái tôi với những day dứt, trăn trở, với những ăn năn, sám hối vì sự thay đổi của hoàn cảnh mà đã quên đi quá khứ gian lao, nghĩa tình. Tuy nhiên từ cảm xúc của một cái tôi riêng phải thấy ở bài thơ (nhất là phần cuối bài), chủ thể trữ tình đã hiện diện trong cái “ta” vừa rất riêng vừa có sức khái quát: ánh trăng im phăng phắc đủ cho ta giật mình Con người có thể vô tình, lãng quên nhưng thiên nhiên, quá khứ thì luôn tròn đầy, bất diệt. Ánh trăng vì thế không phải chỉ là chuyện của một người, một thế hệ- thế hệ đã từng sống hào hùng suốt một thời đánh giặc, mà nó còn có ý nghĩa với nhiều người, với mọi thời. Nó cảnh tỉnh chúng ta phải sống có ý nghĩa, sống đẹp, xứng đáng với những người đã khuất, với quá khứ của dân tộc. Bài thơ đã khơi đúng mạch nguồn đạo lí của của dân tộc: thủy chung, nghĩa tình, uống nước nhớ nguồn. 3. Khi đọc hiểu thơ phải chú ý đến vấn đề ngôn ngữ. Ngôn ngữ thơ hàm súc, giàu cảm xúc, giàu hình tượng, nhạc điệu, mang tính cá thể hóa, đã đạt đến trình độ điêu luyện. Ngôn ngữ thơ giàu cảm xúc bởi nó không bao giờ là ngôn ngữ khách quan, yên tĩnh giống như trong tác phẩm tự sự mà thường là lời đánh giá, trực tiếp thể hiện một quan hệ của chủ thể với cuộc đời. Sự lựa chọn từ ngữ, phương thức tu từ trong câu bao giờ cũng nhằm làm cho nội dung cảm xúc, thái độ đánh giá, sự đồng cảm hoặc phê phán của chủ thể trữ tình trở nên nổi bật. Có một số từ tập trung tất cả sức nặng tình cảm, người xưa gọi đó là “thi nhãn”. Ngôn ngữ thơ giàu hình tượng bởi thơ bộc lộ cảm xúc thông qua thế giới hình tượng. Hình tượng trong thơ là hình tượng cảm xúc, là bức vẽ của tâm trạng. Ví dụ: Khi đọc hiểu câu thơ Từng giọt long lanh rơi trong Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải, phải hiểu được tính hình tượng của giọt long lanh: đó có thể là giọt sương xuân buổi sớm, có thể là giọt mưa xuân mát mẻ trong lành. Nhưng qua nghệ thuật ẩn dụ, 8
  9. trong mối liên hệ với những câu thơ trên, đó còn có thể hiểu là giọt âm thanh tiếng chim chiền chiện, thứ âm thanh trong trẻo, rạng ngời, tươi mát. Ngôn ngữ thơ giàu tính hàm súc, là ngôn ngữ đã đạt đến trình độ điêu luyện. Nó tinh tế, trong sáng, giàu cảm xúc, giàu sức gợi, có tính thẩm mĩ cao. Ngôn ngữ thơ là lời ăn tiếng nói hàng ngày đã được chắt lọc qua sự tìm tòi, trăn trở của nhà thơ. Ngôn ngữ thơ là ngôn ngữ hàm súc, “ý tại ngôn ngoại”, có thể nói nhiều nhất trong số lượng ngôn từ ít nhất. Vì thế đôi khi phải chú ý đến cả khoảng cách giữa các câu chữ, sự im lặng giữa các dòng thơ. Vì vậy, đọc thơ đôi khi là hành động đối diện đàm tâm, là đọc câu chữ để lắng nghe từ khoảng trống của ngôn từ. Ví dụ: Khi đọc hiểu câu thơ Ngày xuân con én đưa thoi của Nguyễn Du, bên cạnh hình ảnh thời gian (ngày xuân); hình ảnh chim xuân (con én) còn phải chú ý sức gợi của hai chữ đưa thoi, bởi nó vừa gợi ra hình ảnh những cánh chim chao liệng rợp trời, vừa gợi khung cảnh đông đúc, không khí đông vui, vừa gợi nhịp thời gian chảy trôi nhanh chóng. Ngôn ngữ thơ giàu nhạc điệu. Thế giới nội tâm của nhà thơ không chỉ biểu hiện bằng ý nghĩa của từ ngữ mà bằng cả âm thanh nhịp điệu của từ ngữ ấy. Nhạc điệu không đơn thuần chỉ là hình thức bên ngoài, tiết tấu của lời thơ bao giờ cũng gắn chặt với nội dung, cảm xúc, nó vang lên từ bên trong tâm hồn của nhà thơ. Nhà thơ P. Va-lê-ri quan niệm: “Thơ là sự phân vân kéo dài giữa âm thanh và ý nghĩa”. Vôn-te – nhà thơ Pháp cho rằng: “Thơ là hùng biện du dương”. Chất nhạc của ngôn ngữ thơ (nhịp điệu) được tạo nên bởi cách ngắt nhịp, vần điệu, thanh điệu. Chất nhạc của ngôn ngữ thơ (nhịp điệu) tạo nên sự cân đối, trầm bổng hay trùng điệp cho thơ. Ngôn ngữ thơ là ngôn ngữ đã được cá thể hóa. Tính cá thể hóa được biểu hiện rõ nét, là một trong những yếu tố quan trọng để tạo nên phong cách riêng của mỗi nhà thơ. Trong thơ nét cá thể hóa biểu hiện trong trường từ vựng, những biện pháp tu từ để diễn tả cảm xúc thơ. Ví dụ: Khi đọc hiểu về bài thơ Đồng chí (Chính Hữu) phải chú ý đến ngôn ngữ giản dị, chân thực, cô đọng, giàu sức biểu cảm. Đó là cách sử dụng thành ngữ “nước mặn đồng chua”, “đất cày lên sỏi đá” tạo nên ngôn ngữ giản dị, đánh thức dậy những gì thẳm 9
  10. sâu trong tâm hồn Việt. Hay cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh thơ sóng đôi (Quê hương anh nước mặn đồng chua – Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá; Áo anh rách vai – Quần tôi có vài mảnh vá) tạo sự cân xứng, hài hòa, tạo nhạc điệu cho lời thơ đồng thời thể hiện tình cảm đồng chí keo sơn, gắn bó. Đặc biệt, câu thơ thứ bảy chỉ có hai chữ “Đồng chí” và dấu chấm than tạo thành nốt nhấn, như một tiếng gọi thiết tha, xúc động, vừa như một phát hiện, một kết luận, vừa như một bản lề gắn kết hai đoạn thơ, làm nổi rõ một tất yếu: cùng hoàn cảnh xuất thân, cùng lí tưởng thì trở thành đồng chí của nhau và mở ra ý tiếp - đồng chí còn cần điều gì nữa. Cách lập ý ấy tạo nên một kết cấu chính luận cho bài thơ trữ tình Khi tìm hiểu vẻ đẹp của Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật), không thể không nói đến ngôn ngữ, giọng điệu giàu tính khẩu ngữ, tự nhiên, khỏe khoắn, rất gần với văn xuôi. Điều này được thể hiện ở cách sử dụng từ ngữ (tiểu đội xe không kính, ừ thì, chưa cần rửa, chưa cần thay, mặt lấm cười ha ha, gió lùa khô mau thôi ), cách cấu trúc câu thơ (Không có không phải vì không có ; Không có kính, ừ thì ; ), cách ngắt nhịp (Ở khổ thơ cuối, câu 1 và 2 như được ngắt ra làm 4 khúc: Không có kính/ rồi xe không có đèn/ không có mui xe/ thùng xe có xước như bốn chặng gập ghềnh khúc khuỷu, đầy chông gai bom đạn, bốn khúc “cua vòng rẽ ngoặt” trêu ngươi, chọc tức đoàn xe.) Khi đọc hiểu về giọng điệu của hai bài thơ trên nên sử dụng thao tác so sánh để thấy được vẻ đẹp riêng và phong cách của các tác giả. 4. Khi đọc hiểu thơ phải chú ý đến vấn đề hình tượng nghệ thuật. Theo Từ điển thuật ngữ văn học: Hình tượng nghệ thuật là các khách thể đời sống được người nghệ sĩ tái hiện một cách sáng tạo trong các tác phẩm nghệ thuật.[ ] Hình tượng nghệ thuật tái hiện đời sống nhưng không phải là sao chép ý nguyên những hiện tượng có thật mà là tái hiện có chọn lọc, sáng tạo thông qua trí tưởng tượng và tài năng của nghệ sĩ. (trang 122) Ví dụ: Khi đọc hiểu bài thơ Ánh trăng (Nguyễn Duy) phải thấy có hình tượng nghệ thuật đi suốt toàn bài là ánh trăng. Vầng trăng không chỉ là hiện thân cho vẻ đẹp của thiên nhiên mà còn biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình, cho vẻ đẹp bình dị, vĩnh hằng của đời sống. Vầng trăng cứ tròn đầy “kể chi người vô tình” còn là biểu tượng cho sự bao 10
  11. dung, độ lượng, cho nghĩa tình thủy chung, trọn vẹn, trong sáng, vô tư, không đòi hỏi sự đền đáp. 5. Căn cứ vào những đặc trưng của thơ, khi xây dựng hệ thống câu hỏi đọc hiểu cần phải chú ý một số điểm sau: - Câu hỏi (CH) ở mức độ nhận biết là những CH hướng tới việc tìm kiếm các thông tin thể loại, phương thức biểu đạt, mục đích của VB nhằm trang bị tri thức đọc hiểu cho HS; những CH định hướng việc kết nối các kiến thức nền của HS với đề tài, chủ đề của VB để chuẩn bị công cụ khám phá VB; các CH nhằm vào những thông tin quan trọng như từ khóa, câu then chốt, nhan đề, bố cục VB. Để trả lời các CH nhận biết, phát hiện, HS cần có kĩ năng tìm kiếm, chọn lọc, xử lí các thông tin đọc được từ tư liệu tham khảo liên quan đến VB; kĩ năng sử dụng các sách công cụ, các phương tiện công nghệ truyền thông hỗ trợ để phục vụ cho quá trình thu thập thông tin; kĩ năng đọc lướt, đọc nhanh VB để nhận biết, ghi nhớ các từ khóa, câu then chốt nhằm nắm bắt khái quát các thông tin quan trọng, các phần, đoạn VB và nội dung của chúng. Về mức độ nhận thức, các CH nhận biết, phát hiện chủ yếu đòi hỏi HS nhận diện các thông tin và biết tái hiện chính xác chúng. - Ở mức độ thông hiểu là những CH phân tích lí giải VB gồm những CH hướng tới việc chỉ ra, làm rõ nội dung và mối quan hệ giữa các phần, các đoạn trong VB, giữa nhan đề với toàn VB; giải thích sự sắp xếp các phần, các đoạn; lí giải sự lựa chọn hình thức ngôn từ và phương thức biểu đạt để thể hiện ý đồ, nội dung tư tưởng toàn VB; tường minh được ý nghĩa, giá trị nội dung cũng như nghệ thuật của VB. HS muốn trả lời các CH này cần biết đọc kĩ, đọc sâu, đọc lại nhiều lần VB, đọc cho “vang nhạc, sáng hình”, đọc để liên tưởng, tưởng tượng đặc biệt là đối với các VB thơ trữ tình. HS cần có kĩ năng so sánh, đối chiếu, tổng hợp trong quá trình phân tích, lí giải VB. Về mức độ nhận thức, CH phân tích lí giải đòi hỏi HS biết huy động kiến thức nền, vận dụng tri thức đọc hiểu của bản thân để cắt nghĩa rõ ràng, chính xác các vấn đề đặt ra trong VB, hiểu sâu tư tưởng, ý nghĩa của VB và cách thể hiện tư tưởng đó ở phương diện đặc điểm chung của thể loại VB cũng như cá tính sáng tạo của tác giả. 11
  12. • Ở mức độ vận dụng là những CH đánh giá phản hồi VB hướng tới việc nêu lên những nhận xét, bình luận, những phán đoán trên cơ sở đã nắm rõ, đã hiểu sâu VB. Những thông tin trong VB có gợi ý gì cho người đọc về hướng sử dụng VB vào những mục đích cụ thể, thiết thực trong cuộc sống? Nội dung tư tưởng, đặc sắc nghệ thuật của VB đã làm thay đổi nhận thức, thái độ, kĩ năng cho người đọc như thế nào? Sự phản hồi của người đọc về VB là hết sức phong phú và không có giới hạn. Nó tùy thuộc ở khả năng hiểu và năng lực vận dụng cái đọc được vào cuộc sống cá nhân trong mối quan hệ với cộng đồng xã hội của mỗi bạn đọc – HS. Để trả lời các CH đánh giá phản hồi, đòi hỏi HS không chỉ nhớ, hiểu VB, mà còn biết kết nối VB với kiến thức nền của bản thân, kết nối với cuộc sống để có những suy luận, định giá chính xác về VB, để có thể vận dụng VB một cách linh hoạt, sáng tạo. Về mức độ nhận thức, CH đánh giá phản hồi yêu cầu HS phán đoán, đưa ra giả thuyết, biện luận, suy luận một cách có căn cứ về tác động của VB đối với bản thân, với cuộc sống và cộng đồng xã hội; tổng hợp những tri thức đọc hiểu được từ VB áp dụng vào tình huống mới, tương tự, để thực hành những điều đã đọc, từ đó soi chiếu và thẩm định lại giá trị cũng như ý nghĩa của VB. 6. Khi đọc hiểu VB thơ cần chú ý đến đặt VB trong hoàn cảnh thời đại, không gian văn hóa ra đời của nó, bởi “mỗi thời đại đều đổ bóng xuống trang thơ”, để từ đó tìm được vẻ đẹp riêng của thơ ca trong mỗi giai đoạn. Ví dụ: Khi đọc hiểu thơ trung đại phải chú ý đến bút pháp ước lệ tượng trưng, ngôn ngữ cổ, thể thơ với những niêm luật. Khi đọc hiểu thơ kháng chiến phải chú ý đến hình tượng nghệ thuật, những đặc điểm chung (tính sử thi, tính lãng mạn) và những sáng tạo của các tác giả. Phần II: Một số đề tham khảo Đề 1: Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu: Ta làm con chim hót Ta làm một cành hoa Ta nhập vào hòa ca Một nốt trầm xao xuyến. 12
  13. Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc. (Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải, SGK Ngữ văn 9, tập 1, trang 56) • Gọi tên cảm xúc trữ tình của đoạn thơ. • Nội dung cảm xúc đó được biểu hiện qua những biện pháp nghệ thuật nào và tác dụng của những biện pháp đó là gì? • Qua nội dung cảm xúc, em hiểu gì về vẻ đẹp của nhân vật trữ tình? • Từ đoạn thơ trên, em có suy nghĩ gì về lối sống hưởng thụ của một bộ phận thanh niên hiện nay? Đề 2: Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu: Có đoàn người lên đóng trên rừng sâu Đêm nay mơ thấy trở về Hà Nội Bao giờ trở lại? Phố phường xưa gạch ngói ngang đường Ôi hôm nay họ nhớ mái nhà hoang Bức tường điêu tàn ngày xưa trấn ngự Nhớ đêm ra đi, đất trời bốc lửa Cả kinh thành nghi ngút cháy sau lưng Những chàng trai chưa trắng nợ anh hùng Hồn mười phương phất phơ cờ đỏ thắm Rách tả tơi rồi đôi giày vạn dặm Bụi trường chinh phai bạc áo hào hoa Mái đầu xanh thề mãi đến khi già Phơi nắng gió. Và hoa ngàn cỏ dại Nghe tiếng gọi của những người Hà Nội Trở về, trở về, chiếm lại quê hương 13
  14. [ ] (Ngày về, Chính Hữu, 1947) (Theo ính-Hữu/Ngày-về/) Câu 1: Những người lính mơ về Hà Nội trong hoàn cảnh như thế nào? Câu 2: Nêu cảm xúc chủ đạo của đoạn thơ. Câu 3: Hai câu thơ: Rách tả tơi rồi đôi giày vạn dặm/ Bụi trường chinh phai bạc áo hào hoa gợi cho em nhớ đến những câu thơ nào trong bài Đồng chí (Chính Hữu)? Em có nhận xét gì về cách viết của tác giả qua những câu thơ được trích ở hai tác phẩm Ngày về và Đồng chí? Câu 4: Từ sự thay đổi trong cách viết của tác giả qua 2 bài thơ Ngày về và Đồng chí, em rút ra bài học gì khi cảm nhận thơ ca? Đáp án: Câu 2: Cảm xúc chủ đạo của bài thơ là: • Nỗi nhớ về “đêm ra đi” và khát khao trở về giải phóng thủ đô của những người lính. Câu 3: - Hai câu thơ: “Rách tả tơi rồi đôi giày vạn dặm/ Bụi trường chinh phai bạc áo hào hoa” gợi cho em nhớ đến những câu thơ trong bài Đồng chí (Chính Hữu) là: “Áo anh rách vai/ Quần tôi có vài mảnh vá/ Miệng cười buốt giá/ Chân không giày”. • Nhận xét về cách viết của tác giả qua những câu thơ được trích ở hai tác phẩm Ngày về và Đồng chí: + Ngày về: Bút pháp lãng mạn làm hiện lên vẻ đẹp hào hùng + Đồng chí: Bút pháp tả thực làm hiện lên vẻ đẹp chân thực, giản dị. Câu 4: Bài học khi cảm nhận thơ ca: + Khi cảm nhận thơ ca, nên cố gắng tìm ra nét riêng của mỗi nhà thơ trong cảm xúc và cách thể hiện. + Muốn thấy được nét riêng (sự sáng tạo) của mỗi tác giả, nên so sánh, liên hệ với các nhà thơ khác khi họ cùng viết về một đề tài hoặc hình tượng. 14
  15. CHUYÊN ĐỂ 2 ĐỌC HIỂU VĂN BẢN TRUYỆN I. CÁCH ĐỌC HIỂU VĂN BẢN TRUYỆN 1. Cơ sở 1.1. Khi đọc hiểu VB truyện, người đọc cần căn cứ vào đặc trưng thể loại: cốt truyện, tình huống, chi tiết, nhân vật, ngôi kể, 1.2. Trong quá trình đọc hiểu VB truyện, người đọc cũng cần chú ý tích hợp với các phần kiến thức khác, đặc biệt là phần Làm văn, cụ thể các bài: Luyện tập tóm tắt VB tự sự; Miêu tả trong VB tự sự; Miêu tả nội tâm trong VB tự sự; Nghị luận trong VB tự sự; Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong VB tự sự; Người kể chuyện trong VB tự sự 2. Cách đọc hiểu 2.1. Đọc hiểu cốt truyện - Cốt truyện là một chuỗi các chi tiết, sự việc quan trọng được sắp xếp, tổ chức theo một trật tự nhất định nhằm phản ánh con người và đời sống. - Việc đọc hiểu cốt truyện không chỉ giúp người đọc nắm được nội dung chính mà còn bước đầu hình dung về nhân vật, nắm bắt tình huống, khái quát chủ đề. - Cách thức đọc hiểu: Vận dụng kĩ năng tóm tắt tác phẩm tự sự, có thể trả lời các câu hỏi: Truyện viết về bối cảnh không gian, thời gian nào? Về ai ? Nhân vật có đặc điểm gì nổi bật? Diễn tiến các sự việc ra sao và kết thúc thế nào? Có thể dùng một số từ khoá để khắc sâu những vấn đề quan trọng. Từ đó, có thể khái quát một vài nét cơ bản quan trọng về đề tài, nhân vật, tình huống, chủ đề tác phẩm. Ví dụ: Đọc hiểu cốt truyện Làng của Kim Lân Làng của Kim Lân viết về người nông dân Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp. Đó là ông Hai, người làng chợ Dầu, Bắc Ninh. Ông Hai là người yêu làng và có tinh thần kháng chiến. Vì điều kiện gia đình, ông phải tản cư. Ở nơi tản cư, ông vẫn mong ngóng, tự hào về làng và quan tâm đến kháng chiến. Ông thường ra phòng thông tin nghe ngóng tin tức xa gần, buồn vui cùng kháng chiến. Một lần, sau khi ở phòng thông tin ra, ông tình cờ nghe tin đồn làng chợ Dầu của ông theo Tây. Tin dữ 15
  16. bất ngờ khiến ông bàng hoàng, tủi hổ, đau đớn. Ông xa xót cho con vì chúng bị rẻ rúng, hắt hủi. Ông cáu gắt với vợ. Ông không dám đi đâu. Ông đã nghĩ đến chuyện quay về làng nhưng rồi dứt khoát làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù. Ông chỉ biết trải lòng cùng đứa con thơ dại. Vài ngày sau, ông được biết đó là tin đồn thất thiệt, làng ông vẫn là làng kháng chiến, nhà ông bị Tây đốt nhẵn. Ông đi khắp nơi khoe tin vui ấy với mọi người. Các từ khoá sẽ là những chỉ dẫn để người đọc nắm được thông tin quan trọng về đề tài (nông dân), về thời gian (chống Pháp), về không gian (chợ Dầu, Bắc Ninh), về nhân vật chính (ông Hai), về đặc điểm nổi bật (yêu làng, có tinh thần kháng chiến), về tình huống truyện (tin đồn thất thiệt làng chợ Dầu theo Tây), về diễn tiến và kết thúc. Từ đó, người đọc có thể dễ dàng khái quát chủ đề: ngợi ca vẻ đẹp của người nông dân Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp. 2.2. Đọc hiểu tình huống - Tình huống là những khoảnh khắc quan trọng mà đời sống và con người hiện lên rõ nét. - Đọc hiểu tình huống sẽ giúp người đọc hiểu được tính cách nhân vật, tư tưởng mà nhà văn gửi gắm. - Cách thức đọc hiểu: Đọc hiểu tình huống có thể thông qua việc trả lời các câu hỏi sau: Sự việc/sự kiện nổi bật trong truyện là gì? Sự việc ấy có diễn tiến như thế nào? Sự việc ấy có tính chất ra sao? Qua sự việc ấy, nhân vật hiện lên là người như thế nào? Nhà văn muốn nói điều gì qua sự việc ấy? Ví dụ: Đọc hiểu tình huống truyện Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng. + Sự việc nổi bật: cuộc gặp gỡ của cha con nhân vật anh Sáu sau 8 năm xa cách. + Diễn tiến: Vì hoàn cảnh chiến tranh, anh Sáu xa nhà khi đứa con đầu lòng là bé Thu khi nó chưa tròn một tuổi. Tám năm xa cách, hai cha con chưa một lần được gặp nhau nên đứa con chỉ thấy ba qua tấm ảnh. Lúc anh Sáu trở về với vết thẹo dài bên má phải mà mỗi lần xúc động lại đỏ ửng, giần giật, trông rất dễ sợ, thì đứa con sợ hãi, nhất định không nhận ra ba. Qua lời ngoại, con bé mới hiểu và nhận ra ba thì cũng là lúc người cha phải lên đường. 16
  17. + Tính chất: bất ngờ, éo le nhưng tự nhiên, hợp lí (nhờ tác giả cài rất khéo chi tiết vết thẹo) + Ý nghĩa: Làm nổi bật tình yêu thương con của nhân vật người cha (xúc động khi trở về; đớn đau khi bị con trốn chạy; quan tâm chăm sóc yêu thương con trong ba ngày nghỉ phép); làm nổi bật tính cách mạnh mẽ, đáo để nhưng sâu sắc một tình yêu thương cha của nhân vật đứa con (phản ứng quyết liệt khi chưa nhận ra ba; yêu thương, níu giữ lúc nhận ra ba); Làm nổi bật tư tưởng của nhà văn: ngợi ca tình cảm gia đình trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh; Làm câu chuyện thêm hấp dẫn. 2.3. Đọc hiểu nhân vật - Nhân vật là phương thức nghệ thuật quan trọng để nhà văn phản ánh con người và cuộc sống. - Đọc hiểu nhân vật không chỉ giúp ta hiểu nhân vật mà qua đó, còn hiểu tư tưởng, tình cảm của nhà văn về con người và đời sống, hiểu cả tài năng sáng tạo nhân vật của nghệ sĩ. - Cách thức đọc hiểu: Đọc hiểu nhân vật có thể thông qua việc trả lời các câu hỏi sau: Nhân vật là người như thế nào? (về ngoại hình, tính cách, số phận, phẩm chất); Nhân vật có ý nghĩa gì trong việc thể hiện nội dung tư tưởng của tác phẩm, tình cảm và tài năng tác giả? Ở câu hỏi đầu, các đặc điểm phải được cụ thể hoá bằng các chi tiết nghệ thuật và phải biết cách phân tích ý nghĩa các chi tiết đó. Tránh trường hợp kể lể, diễn xuôi về nhân vật. Ví dụ: Đọc hiểu nhân vật Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ + Nhân vật đó là người như thế nào?: Vũ Nương là người đẹp người, đẹp nết (Đẹp người: tư dung tốt đẹp/Trương Sinh cảm mến/là mĩ nhân chốn cung nước; Đẹp nết: nết na thuỳ mị thuỷ chung với chồng; hiếu thuận với mẹ; yêu thương con; tự trọng); là người có số phận khổ đau (là nạn nhân của chế độ nam quyền độc đoán: trong cuộc hôn nhân, trong cuộc sống; là nạn nhân của chiến tranh phi nghĩa: vì chiến tranh mà phải lưu li và oan khổ) 17
  18. + Nhân vật có có ý nghĩa gì? Với tác phẩm: Phản ánh số phận bi thảm, ngợi ca vẻ đẹp của người phụ nữ truyền thống; Với tác giả: thương xót con người, phê phán chế độ nam quyền và chiến tranh phi nghĩa; thể hiện tài năng xây dựng nhân vật. 2.4. Đọc hiểu chi tiết nghệ thuật - Chi tiết là yếu tố nhỏ nhất, chứa một dung lượng khiêm nhường về câu chữ nhưng có sức chứa lớn về nội dung tư tưởng và nghệ thuật. - Đọc hiểu chi tiết giúp người đọc hiểu về nhân vật, nội dung tư tưởng và nghệ thuật. - Cách thức đọc hiểu: Đọc hiểu chi tiết có thể thông qua việc trả lời các câu hỏi sau: chi tiết đó là gì và xuất hiện như thế nào? chi tiết có ý nghĩa gì về nội dung? Có ý nghĩa gì về nghệ thuật? Qua chi tiết, hiểu gì thêm về người sáng tạo? Ví dụ: Đọc hiểu chi tiết cái bóng trong Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ + Chi tiết cái bóng xuất hiện hai lần: trong đoạn kể Trương Sinh đi lính trở về, nghe lời con dại, ngờ cho vợ là thất tiết; trong đoạn kể cha con Trương Sinh ngồi dưới ngọn đèn, đứa con trỏ bóng trên tường để gọi cha. + Chi tiết có ý nghĩa về nội dung: phản ánh sự ngây thơ hồn nhiên của bé Đản; phản ánh tình yêu thương chồng con cũng như nỗi cô quạnh của người chinh phụ; phản ánh sự hồ đồ của Trương Sinh; làm rõ oan tình của người tiết phụ. + Chi tiết có ý nghĩa về nghệ thuật: khắc hoạ tính cách nhân vật, tạo tình huống, thắt nút và mở nút truyện 2.5. Đọc hiểu ngôi kể - Ngôi kể là một yếu tố của VB tự sự, xác định người kể, góp phần bộc lộ dụng ý nhà văn. - Đọc hiểu ngôi kể cũng là một con đường thâm nhập vào thế giới nghệ thuật. - Cách thức đọc hiểu: Đọc hiểu ngôi kể bằng cách trả lời các câu hỏi: truyện kể bằng ngôi thứ mấy? việc chọn ngôi kể có ý nghĩa gì? Ví dụ: Đọc hiểu ngôi kể trong Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê + Ngôi kể: thứ nhất + Người kể: nhân vật Phương Định, là người trong truyện. 18