Tập san giáo dục môn Sinh học - Sở GD&ĐT Nam Định
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Tập san giáo dục môn Sinh học - Sở GD&ĐT Nam Định", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
tap_san_giao_duc_mon_sinh_hoc_so_gddt_nam_dinh.pdf
Nội dung tài liệu: Tập san giáo dục môn Sinh học - Sở GD&ĐT Nam Định
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH NAM Đ Ị NH, THÁNG 02, 2020 TẬP SAN GIÁO DỤC MÔN SINH HỌC BAN BIÊN SOẠN: HỘI ĐỒNG CHUYÊN MÔN TỈNH NAM ĐỊNH SỐ 1-2020 NAM Đ Ị NH, THÁNG 02- 2 0 2 0 `
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH Ban biên soạn: Hội đồng chuyên môn tỉnh Nam Định (LƯU HÀNH NỘI BỘ) Nam Định, tháng 02 năm 2020 `
- BAN BIÊN TẬP VÀ BIÊN SOẠN Ban biên tập: Nguyễn Thị Minh Nguyệt - Phó Trưởng phòng GDTrH, Sở GDĐT Nam Định Bùi Minh Thắng - Phó hiệu trưởng, THPT Trực Ninh Ban biên soạn: Trần Thị Thanh Xuân - Tổ trưởng chuyên môn, THPT chuyên Lê Hồng Phong Đào Thị Hồng Quyên - Giáo viên THPT chuyên Lê Hồng Phong Phạm Văn Báu - Tổ trưởng chuyên môn, THPT Xuân Trường B Phan Viết Hiển - Tổ trưởng chuyên môn, THPT Trần Hưng Đạo Phạm Khắc Hoàng - Giáo viên, THPT Hoàng Văn Thụ Mai Văn Hiệu - Tổ phó chuyên môn, THPT Giao Thủy Lại Thị Bích Nhài - Giáo viên, THPT A Hải Hậu Nguyễn Quỳnh Trang - Giáo viên, THCS Giao Thủy, Giao Thủy Phạm Thị Dịu - Tổ phó chuyên môn, THCS Trần Huy Liệu, Vụ Bản Lê Văn Mạnh - Giáo viên, THCS Nguyễn Hiền, Nam Trực `
- MỤC LỤC PHẦN NỘI DUNG Trang PHẦN I CHIA SẺ Kinh nghiệm phát hiện và bồi dưỡng 1 KINH NGHIỆM học sinh giỏi Tiêu hóa ở động vật, Sinh học 11 4 PHẦN II Thân nhiệt, Sinh học 8 11 KẾ HOẠCH Chuyên đề dạy học theo STEM - BÀI HỌC 18 Axit Nuclêic Đề kiểm tra Sinh học 9 24 PHẦN III Đề kiểm tra học kỳ Sinh học 9 29 ĐỀ KIỂM TRA Đề kiểm tra Sinh học 11 36 Đề kiểm tra học kỳ Sinh học 11 45 Đề kiểm tra Sinh học 12 54 Đề kiểm tra học kỳ Sinh học 12 78 `
- KINH NGHIỆM PHÁT HIỆN VÀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI Giáo viên: Trần Thị Thanh Xuân Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong Nam Định là một tỉnh văn hiến lâu đời, giầu truyền thống hiếu học và học giỏi. Ngành Giáo dục và Đào tạo Nam Định 25 năm liên tục được Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng cờ thi đua xuất sắc, tiêu biểu. Kế thừa truyền thống hiếu học, học giỏi của người dân Thành Nam và những thành quả của lớp lớp thế hệ giáo viên, cán bộ công nhân viên ngành giáo dục và đào tạo Nam Định đã dầy công xây dựng; bản thân tôi luôn có ý thức tự học, học hỏi đồng nghiệp để trau dồi kiến thức và kinh nghiệm trong giảng dạy. Là một giáo viên còn trẻ về tuổi đời cũng như tuổi nghề nhưng đã được Lãnh đạo nhà trường tin tưởng giao phụ trách đội tuyển thi học sinh giỏi Quốc gia, tôi nhận thấy, bồi dưỡng học sinh giỏi là một nhiệm vụ vinh quang song cũng không ít khó khăn. Có một tâm lý chung của học sinh trong các đội tuyển Quốc gia nhiều năm nay là học sinh lo lắng cho các môn thi THPT Quốc gia mà không dám hết mình với môn học các em đam mê. Ngoài ra, một bộ phận không nhỏ các em học sinh vẫn còn giữ lối học thụ động, chưa có một phương pháp tự học hiệu quả. Những thành tích cao mà các em học sinh đạt được trong những kì thi quốc gia, khu vực, quốc tế là kết quả của một quá trình dạy - học không biết mệt mỏi. Đằng sau những cái tên học sinh được vinh danh, là sự cống hiến thầm lặng của biết bao thầy cô. Đó là tâm huyết của những người đứng trên bục giảng, bởi vậy trong suốt quá trình làm việc, tôi luôn trăn trở và tìm ra những giải pháp đạt hiệu quả trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Trước hết, tôi đặc biệt chú trọng đến phương pháp làm việc của Thầy. Người giáo viên phụ trách đội tuyển phải phát hiện, đánh giá được tư chất và năng lực của học sinh. Đây là một khâu quan trọng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Theo kinh nghiệm của tôi, mũi nhọn của mỗi đội tuyển có hay không phụ thuộc nhiều vào việc phát hiện học sinh và chất lượng bồi dưỡng của giáo viên. Gần như 6 năm liên tục, tôi đã được Lãnh đạo nhà trường giao phụ trách đội tuyển. Bởi vậy, để tăng cường mũi nhọn cho đội tuyển, tôi chủ động việc mở rộng đối tượng học sinh để tuyển chọn. Những năm gần đây, tôi đã mạnh dạn tuyển chọn thêm những học sinh thuộc các khối chuyên khoa học tự nhiên khác. Khi tuyển chọn học sinh vào đội tuyển, tôi không đề cao việc các em đã có bao nhiêu “chữ” trong đầu mà tôi thường chú trọng một số điểm sau đây của học sinh: phải có quyết tâm và khả năng vượt khó, phải có năng lực phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề, có năng lực phản biện, năng lực tự học, năng lực hợp tác và sức bền thần kinh. 1
- Một người Thầy giỏi, trước hết phải là người biết truyền ngọn lửa đam mê cho học trò. Vậy “ngọn lửa” đó là gì? Đó chính là khát khao chinh phục đỉnh cao trí tuệ và sự tự tin vào chính bản thân mình. Vậy bằng cách nào và làm như thế nào thì lại là một nghệ thuật dạy học của mỗi Thầy Cô. Qua nhiều năm phụ trách đội tuyển thì việc đầu tiên khi tôi tiếp xúc với học sinh là xây dựng niềm tin trong chính các em. Niềm tin sẽ truyền cho các em nguồn sức mạnh lớn lao để vượt qua những khó khăn thử thách trong cuộc sống. Một điều chắc chắn rằng, nếu các em tin mình sẽ làm được thì trong tương lai không xa, các em sẽ thành công hơn cả các thầy, các cô. Ngoài ra, tôi còn mời những học sinh đã đoạt Huy chương Quốc tế của khóa trước về giao lưu và giảng dạy cho các em. Chính những con người cụ thể và những việc làm cụ thể này sẽ cho các em nhận thức rằng, các anh chị đã làm được thậm chí các anh chị ấy còn làm được như những người Thầy để dạy mình thì lẽ nào bản thân mình lại không làm được. Trong quá trình giảng dạy, tôi luôn chú trọng việc tổ chức các hoạt động dạy theo hướng “dạy cách học”.Theo quan điểm của tôi, một trong những yếu tố dẫn đến sự thành công trong nghề dạy học chính là người Thầy phải giải phóng được mọi tiềm năng trong học sinh. Việc tạo điều kiện cho học sinh phát hiện ra những tình huống có vấn đề, những mâu thuẫn trong nhận thức sẽ kích thích được nhu cầu khám phá của học sinh, tạo động lực cho quá trình học tập. Đây chính là cách để giữ lửa trong học sinh. Một yếu tố không kém phần quan trọng quyết định đến thành tích thi học sinh giỏi là phương pháp học của trò. Theo quan điểm của tôi, một học sinh giỏi trước hết phải là một học sinh biết cách học. Với khối lượng kiến thức khổng lồ cho thi học sinh giỏi, tự học là điều kiện tất yếu trên con đường thành công. Mặc dù gọi là “Tự học” nhưng giáo viên vẫn phải là người định hướng cho quá trình tự học của học sinh. Những giải pháp giúp học sinh tự học mà trong nhiều năm qua tôi đã và đang thực hiện là: Đầu tiên, tôi giao cho mỗi học sinh hoặc mỗi nhóm học sinh chuẩn bị một chuyên đề để trình bày trước lớp. Để làm được việc này, học sinh phải biết huy động kiến thức cơ sở, thu thập tài liệu, xử lí thông tin. Ngoài ra, việc làm này cũng giúp cho mỗi học sinh tự khẳng định bản thân trước tập thể, tự phát hiện ra những năng lực tiềm ẩn trong mỗi cá nhân. Trong các hoạt động tập thể, các thành viên sẽ kế thừa thành quả làm việc và sản phẩm trí tuệ của nhau. Mỗi học sinh sẽ có ý thức và trách nhiệm trước tập thể, học cách chia sẻ với bạn bè. Sau đó, tôi hướng dẫn học sinh cách “Dạy cho nhau học”. Trên cơ sở nắm vững các kiến thức trong mỗi chuyên đề đã được giao chuẩn bị, mỗi học trò sẽ trở thành “Người Thầy” để có thể hướng dẫn cho những học sinh khác và ngược lại. Ngoài việc dạy và học, khâu kiểm tra đánh giá cũng là một việc làm rất cần thiết. Hàng tuần, tôi soạn một đề kiểm tra cho các học sinh trong đội tuyển để rèn sức bền thần kinh, rèn kĩ năng trình bày bài. Đặc biệt thông qua mỗi bài kiểm tra, 2
- tôi còn khai thác năng lực tự đánh giá của học sinh bằng việc tổ chức chấm chéo bài. Học sinh phải chỉ ra trong từng câu trả lời của bạn, những điểm nào trùng với mình, những điểm nào khác, sau đó phải tự đánh giá xem những điểm khác đó là đúng hay sai hoặc chưa thể khẳng định.Trong trường hợp chưa thể khẳng định chắc chắn thì sẽ đưa ra trước lớp để cùng thảo luận và giáo viên sẽ là người đánh giá cuối cùng. Thông qua mỗi bài chấm, học sinh sẽ học được từ bạn kĩ năng, cách trình bày bài và còn được bổ sung thêm kiến thức; đồng thời những khiếm khuyết nào trong bài của bạn cần tránh trong bài làm của mình. Ngoài việc hình thành động cơ học tập, phương pháp học tập đúng đắn cho học sinh thì người lãnh đội phải biết xây dựng đội tuyển thành một mái ấm tình thương, trách nhiệm. Yếu tố cốt lõi để đạt tới sự thành công chính là tình yêu thương giữa thầy và trò, giữa trò với trò. Chính điều đó sẽ giúp cho mỗi học sinh sẽ vượt lên chính mình và khi đó các em không chỉ học cho bản thân mà còn cho thầy và cho bạn bè của mình. Giáo viên lãnh đội thường xuyên quan tâm đến sức khỏe của học sinh, khen thưởng kịp thời những em có sự tiến bộ, động viên những em có chuyển biến chưa rõ ràng. Đối với những em có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, hoàn cảnh gia đình đặc biệt rất cần sự động viên thường xuyên của thầy, cô và các bạn bè trong đội tuyển để các em yên tâm học tập. Với những nỗ lực không mệt mỏi, trong 06 năm qua, Thầy Trò chúng tôi đã đạt được một số kết quả nhất định.Về thi học sinh giỏi Quốc gia môn Sinh học, học sinh đã đoạt được 48/48 giải, gồm 6 giải Nhất, 29 giải Nhì, 11 giải Ba, 2 giải Khuyến khích; thi Olympic Sinh học Quốc tế đoạt 1 Huy chương Bạc,4 Huy chương Đồng và 1 Bằng khen. Mười tám năm tuổi nghề với những thành công mới chỉ là bước đầu trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Tôi thấy mình thật may mắn khi được làm việc ở một môi trường giáo dục tiên tiến với những học sinh thông minh, sáng tạo, sống hết mình cho những đam mê. Mỗi mùa bồi dưỡng học sinh giỏi, chứng kiến sự thành công của trò, với tôi là hạnh phúc lớn lao mà cũng vô cùng giản dị./. 3
- PHẦN II: KẾ HOẠCH BÀI HỌC CHỦ ĐỀ: TIÊU HÓA Ở ĐỘNG VẬT- SINH HỌC 11 Giáo viên: Lại Thị Bích Nhài Trường THPT A Hải Hậu * Giới thiệu chung chủ đề Chủ đề gồm các bài 15, 16: Tiêu hóa ở động vật thuộc phần 4 sinh học cơ thể - Sinh học 11 THPT. *Thời lượng dự kiến thực hiện chủ đề: 2 tiết. I. Mục tiêu chủ đề 1. Kiến thức - Mô tả được quá trình tiêu hoá trong không bào tiêu hoá, túi tiêu hoá và ống tiêu hoá. - Nêu được cấu tạo và chức năng của ống tiêu hoá ở thú ăn thịt và thú ăn thực vật. - So sánh cấu tạo và chức năng của ống tiêu hoá ở động vật ăn thực vật và động vật ăn động vật. Phân tích sự thích nghi với thức ăn của hoạt động tiêu hóa ở động vật. 2.Kỹ năng - Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích, so sánh, nhận xét, suy luận và khái quát. - Kĩ năng hoạt động nhóm, rèn sự tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ. - Kĩ vận dụng, liên hệ thực tế. - Kĩ năng học tập: tự học, tự nghiên cứu, làm việc theo nhóm. 3. Thái độ - Xây dựng cơ sở khoa học trong chăn nuôi cũng như ý thức bảo tồn một số loài động vật quý hiếm trong tự nhiên. - Ý thức tự học, yêu thích môn học. 4. Định hướng các năng lực được hình thành - Hình thành cho HS năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy sáng tạo, năng lực tự quản lý, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Chuẩn bị của giáo viên - Tranh H15.1 đến 15.6 SGK. Tranh H16.1, 16.2 SGK - Phiếu học tập và đáp án phiếu học tập. 4
- - Máy chiếu, nam châm 2. Chuẩn bị của học sinh - Tìm kiếm các thông tin và hình ảnh liên quan đến chủ đề. - Nghiên cứu thông tin SGK, tìm hiểu thêm thông tin từ internet. - Bảng phụ, bút lông, usb. - Ôn tập lại kiến thức đã học về tiêu hóa ở lớp 8. III. Tiến trình dạy học A. Hoạt động 1: khởi động * Mục tiêu hoạt động: - HS đưa ra được tên chủ đề bài học. - Góp phần phát triển năng lực giao tiếp, hợp tác cho học sinh. - Giúp học sinh vận dụng kiến thức đã có, kiến thức thực tế để trả lời. - Tạo ra tình huống có vấn đề để tăng hứng thú học tập cho HS. * Nội dung, phương pháp, kỹ thuật tổ chức hoạt động học tập của học sinh. GV chia lớp thành 4 nhóm. GV đọc câu hỏi đội nào ra tín hiệu trước thì được trả lời, nếu trả lời sai dành cho 3 nhóm còn lại. HS các nhóm 1,2,3,4 theo dõi câu hỏi và nhanh tay trả lời. GV: Mời một bạn làm thư kí và một bạn làm trọng tài. Câu hỏi 1: Động vật là sinh vật tự dưỡng hay dị dưỡng? Câu hỏi 2: Thế nào là sinh vật dị dưỡng? Câu hỏi 3: Quan sát một số mẫu thức ăn cho biết trong thức ăn có chất dinh dưỡng gì? Câu hỏi 4: Chất dinh dưỡng trong thức ăn như cacbohiđrat, lipit, prôtêin động vật không hấp thụ được ngay mà phải trải qua quá trình gì? Các nhóm thảo luận nhanh các câu hỏi và nhanh tay ra tín hiệu để trả lời.Các nhóm khác theo dõi nhận xét, bổ sung. GV: nhận xét và đưa ra kết luận. *Dự kiến sản phẩm của học sinh Câu hỏi 1: Dị dưỡng Câu hỏi 2: Sinh vật dị dưỡng là sinh vật không có khả năng tự tổng chất hữu cơ từ các chất vô cơ (CO2 và H2O) mà phải lấy các chất dinh dưỡng từ sinh vật khác 5
- thông qua thức ăn. Câu hỏi 3: Cacbohiđrat, lipit, prôtêin, vitamin, chất khoáng Câu hỏi 4: Quá trình tiêu hóa. B. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức * Mục tiêu hoạt động - Mô tả được quá trình tiêu hóa trong không bào tiêu hóa, túi tiêu hóa và ống tiêu hóa. - Phân biệt được tiêu hóa nội bào và tiêu hóa ngoại bào. - So sánh cấu tạo và chức năng của ống tiêu hoá ở động vật ăn thực vật và động vật ăn động vật. * Nội dung, phương pháp, kỹ thuật tổ chức hoạt động học tập của học sinh I.Khái niệm tiêu hóa - GV: Cho HS làm bài tập trắc nghiệm SGK/tr 61. H: thế nào là tiêu hóa? Quá trình tiêu hoá xảy ra ở đâu trong cơ thể động vật? - HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. GV nhận xét và đưa ra kết luận. II. Tìm hiểu tiêu hóa ở các nhóm động vật GV sử dụng kỹ thuật công đoạn, kỹ thuật hỏi chuyên gia và kỹ thuật mảnh ghép? Vòng 1: Nhóm chuyên gia GV chia lớp thành 3 nhóm - Nhóm 1 nghiên cứu sgk hình H 15.1 Cho HS quan sát H15.1 SGK từ đó mô tả quá trình tiêu hoá thức ăn ở trùng đế giày và hoàn thành PHT số 1: Đặc điểm Động vật chưa có cơ quan tiêu hóa Đại diện Cơ quan tiêu hóa Quá trình tiêu hóa Hình thức tiêu hóa 6
- Nhóm 2: Quan sát nghiên cứu H15.2 tiêu hoá thức ăn trong túi tiêu hoá của thuỷ tức hoàn thành PHT số 2 Đặc điểm Động vật có túi tiêu hóa Đại diện Cơ quan tiêu hóa Quá trình tiêu hóa Hình thức tiêu hóa Nhóm 3: HS quan sát các hình 15.3 đến 15.6 và hoàn thành PHT số3 Đặc điểm Động vật có ống tiêu hóa Đại diện Cơ quan tiêu hóa Quá trình tiêu Bộ phận Tiêu hoá cơ học Tiêu hoá hoá học hóa Miệng Nghiền thức ăn Men Amilaza trong nước bọt Thực quản Dạ dày Ruột non Ruột già Hình thức tiêu hóa - Sau khi các nhóm thảo luận và ghi kết quả thảo luận vào giấy A0 xong, các nhóm sẽ luân chuyển giấy A0 ghi kết quả thảo luận cho nhau. - Tổ chức HS báo cáo kết quả. Nhận xét đánh giá bổ sung. - Yêu cầu các nhóm khi báo cáo là nhóm chuyên gia. Tổ chức HS hỏi chuyên gia. Vòng 2: Nhóm mảnh ghép - Thành lập nhóm mới gồm các thành viên có từ nhóm chuyên gia thảo luận và hoàn thành PHT số 4 trong thời gian 10 phút. 7
- So sánh tiêu hóa thức ăn trong túi tiêu hóa và trong ống tiêu hóa Nội dung Túi tiêu hoá Ống tiêu hoá Mức độ trộn lẫn thức ăn với chất thải Mức độ hoà loãng của dịch tiêu hoá Mức độ chuyên hoá các bộ phận Chiều đi của thức ăn: HS: Làm việc theo nhóm thảo luận và chốt kiến thức.Phân công đại diện trình bày và trả lời các câu hỏi của GV - Các nhóm nhận xét, bổ sung lẫn nhau. GV: nhận xét và đưa ra kết luận. III. Tìm hiểu tiêu hóa của thú ăn thực vật và thú ăn thịt GV sử dụng kỹ thuật mảnh ghép. GV chia lớp thành 2 nhóm lớn, mỗi nhóm lớn gồm 4 nhóm nhỏ, các nhóm nhỏ hoạt động qua 2 vòng. Vòng 1: nhóm chuyên gia (15 phút) Nhóm 1. Giáo viên cho học sinh quan sát hình 16.1 và hoàn thành phiếu học tập số 5. Bộ phận Động vật ăn động vật Cấu tạo Chức năng Miệng Dạ dày Ruột Nhóm 2. Quan sát hình 16.2 và hoàn thành phiếu học tập số 6. Bộ phận Động vật ăn thực vật Cấu tạo Chức năng Miệng Dạ dày Ruột 8
- Vòng 2: Nhóm mảnh ghép (10 phút) - Thành lập nhóm mới gồm các thành viên có từ nhóm chuyên gia thảo luận và hoàn thành PHT số 7 trong thời gian 10 phút. Tìm điểm khác nhau giữa đặc điểm khác nhau trong tiêu hóa của thú ăn thịt và thú ăn thực vật. Bộ phận Động vật ăn động vật Động vật ăn thực vật Cấu tạo Chức năng Cấu tạo Chức năng Miệng Dạ dày Ruột HS: Làm việc theo nhóm thảo luận và chốt kiến thức.Phân công đại diện trình bày và trả lời các câu hỏi của GV. - Các nhóm nhận xét, bổ sung lẫn nhau. - GV nhận xét và đưa ra kết luận. *Dự kiến sản phẩm của học sinh: - HS nêu được khái niệm tiêu hóa. - HS hoàn thành nội dung phiếu học tập. C. Hoạt động 3: Luyện tập * Mục tiêu hoạt động: Kiểm tra mức độ nhận thức của học sinh về chủ đề đã học HS vận dụng kiến thức đã học để trả lời các câu hỏi ở mức độ nhận biết, thông hiểu và vận dụng; nhằm cũng cố các kiến thức, tự đánh giá mức độ hiểu bài. * Nội dung, phương pháp, kỹ thuật tổ chức hoạt động học tập của học sinh GV nêu câu hỏi Học sinh vận dụng kiến thức đã học trả lời. HS khác nhận xét bổ sung. GV nhận xét, bổ sung và kết luận. Câu 1. Quá trình tiêu hoá thức ăn trong túi tiêu hoá là A. thức ăn được tiêu hoá nội bào sau đó các chất dinh dưỡng tiêu hoá dang dở tiếp tục được tiêu hoá ngoạibào. B. tế bào trên thành túi tiết enzym tiêu hoá ngoại bào sau đó các chất dinh dưỡng tiêu hoá dang dở tiếp tục được tiêu hoá nộibào. C. tế bào trên thành túi tiết enzym vào khoang tiêu hoá để tiêu hoá thức ăn thành các chất đơn giản. D. thức ăn được đưa vào từng tế bào của cơ thể rồi tiết enzym tiêu hoá nộibào. 9
- Câu 2. Hoàn thành câu hỏi bằng cách điền vào chỗ trống. Tiêu hóa nội bào là thức ăn ở bên trong tế bào. Thức ăn được trong nhờ hệ thống enzim. Câu 3. Khi nói về tiêu hóa ở động vật xét các phát biểu sau đây: 1. thức ăn đi theo 1 chiều trong ống tiêu hóa không bị trộn lẫn với chất thải còn thức ăn trong túi tiêu hóa bị trộn lẫn chấtthải. 2. trong ống tiêu hóa dịch tiêu hóa không bị hòa loãng. 3. thức ăn đi theo 1 chiều nên hình thành các bộ phận chuyên hóa, thực hiện các chức năng khác nhau: tiêu hóa cơ học, hóa học, hấp thụ thức ăn. 4. thức ăn đi qua ống tiêu hóa được biến đổi cơ học, hóa học trở thành những chất dinh dưỡng đơn giản và được hấp thụ vàomáu. Những phát biểu nói về ưu điểm của tiêu hóa thức ăn trong ống tiêu hóa so với trong túi tiêu hóa là A. 1, 2,3. B. 1, 3,4. C. 1, 2, 4. D. 2, 3,4. Câu4. Tại sao động vật ăn thực vật lại có dạ dày to và độ dài ruột lớn? *Dự kiến sản phẩm của học sinh Câu 1: B Câu 2: tiêu hóa, tiêu hóa hóa học, không bào tiêu hóa. Câu 3: A Câu 4: Vì thành phần chủ yếu trong thức ăn là xelulozơ, ít protein và lipit => hàm lượng dinh dưỡng ít => khối lượng thức ăn cung cấp cần nhiều => nơi chứa thức ăn phải lớn => dạ dày phải to, ruột phải đủ dài đảm bảo tiêu hoá và hấp thụ được tốt nhất => cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho nhu cầu cơ thể. D. Hoạt động 4: Vận dụng, tìm tòi mở rộng. * Mục tiêu hoạt động: HS vận dụng được kiến thức để giải thích được một số hiện tượng thực tế từ đó hình thành và phát triển các năng lực: tự nghiên cứu, phát hiện và giải quyết vấn đề. * Nội dung, phương pháp, kỹ thuật tổ chức hoạt động học tập của học sinh GV nêu câu hỏi Học sinh vận dụng kiến thức đã học trả lời. HS khác nhận xét bổ sung GV nhận xét, bổ sung và kết luận Câu 1.Sự suy giảm động vật (Defaunation) là sự mất mát của các loài động vật trong một cộng đồng sinh thái. Trong vòng 40 năm, số động vật hoang dã giảm đến 58% do các hoạt động của con người, dự báo mức giảm này sẽ tăng lên 67% vào năm 2020. Tỉ lệ suy giảm các loài trên toàn hành tinh đang ở mức 10
- vượt ngưỡng an toàn. Động vật ở đồng cỏ, thảo nguyên và cây bụi là những khu vực bị ảnh hưởng tồi tệ nhất, tiếp theo là ở rừng rậm ( Điều gì xảy ra nếu các động vật ăn thực vật và động vật ăn thịt biến mất khỏi hệ sinh thái? Câu 2: Năm 2005, Barry Marshall và Robin Warren đã được nhận giải thưởng Nobel Y học với việc phát hiện ra vi khuẩn Helicobacter pylori là tác nhân gây loét dạ dày. Vi khuẩn này gây loét dạ dày bằng cách nào? Tại sao chúng không bị ảnh hưởng bởi HCl dạ dày? Phát hiện này đã định hướng như thế nào cho việc chữa các ổ loét dạ dày? Câu 3: Quan sát hình và từ kiến thức thực tế điền từ thích hợp vào chỗ trống Cấu tạo hệ tiêu hóa ở gia cầm và chim ăn hạt có các đặc điểm khác biệt so với các động vật khác là: Miệng không có Thực quản có thêm Dạ dày chia thành 2 bộ phận là và Câu 4: Khi chữa bệnh truyền nhiễm ở trâu, bò bằng thuốc kháng sinh, người ta thường tiêm vào máu chứ ít khi cho trâu, bò uống. Hãy giải thích? *Dự kiến sản phẩm của học sinh Câu 1: ĐV ăn TV và ăn ĐV ăn thịt là các mắt xích trong chuỗi và lưới thức ăn, đảm bảo dòng tuần hoàn vật chất và năng lượng, sự cân bằng sinh thái, sự phát triển bền vững.Cần phải bảo vệ ĐV, TV và môi trường sống của chúng, đặc biệt ĐV hoang dã quý hiếm, bảo tồn đa dạng sinh học. Câu 2: Vi khuẩn gây loét dạ dày và tránh tác động của HCl dạ dày do vi khuẩn này là vi khuẩn chịu axit, nó có enzim chuyển hóa ure thành NH3 gây ra môi trường kiềm cục bộ tránh được tác động của HCl, đồng thời chính sự tăng pH cục bộ đã kich thích dạ dày tiết thêm HCl. Nồng độ HCl cao gây tổn thương niêm mạc dạ dày tạo thành vết loét. Chữa các ổ loét dạ dày bằng thuốc kháng sinh. Câu 3: Răng, diều, dạ dày tuyến, dạ dày cơ. Câu 4 : Kháng sinh có tác dụng ức chế hoặc giết chết các tế bào vi khuẩn. Trong ống tiêu hóa của trâu bò có một lượng lớn các loài vi khuẩn sống cộng sinh giúp tiêu hóa xellulôzơ, tạo nguồn prôtêin đơn bào cho trâu bò. Nếu cho trâu bò uống kháng sinh sẽ giết chết các vi sinh vật trong dạ cỏ, ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình tiêu hóa của chúng. 11
- BÀI 33. THÂN NHIỆT- SINH HỌC 8 Giáo viên: Nguyễn Quỳnh Trang Trường THCS Giao Thủy I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Học sinh trình bày được khái niệm thân nhiệt. - Giải thích các cơ chế điều hoà thân nhiệt. - Giải thích được cơ sở khoa học và vận dụng được vào đời sống các biện pháp chống nóng lạnh, để phòng cảm nóng, cảm lạnh. 2. Kĩ năng - Rèn kĩ năng quan sát, thu thập và xử lí thông tin, kĩ năng thực hành. - Kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng thuyết trình, kĩ năng tư duy khoa học. 3. Thái độ - Xây dựng ý thức bảo vệ, rèn luyện nâng cao sức khỏe cho mình và người thân. - Bồi đắp tình yêu môn học. 4. Định hướng phát triển năng lực - Nhóm năng lực chung: tự học; giải quyết vấn đề; sáng tạo; giao tiếp; hợp tác; sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông. - Nhóm năng lực chuyên ngành + Tri thức về sinh học. + Năng lực nghiên cứu. II. PHƯƠNG PHÁP - Nêu vấn đề và giải quyết vấn đề. - Thảo luận nhóm. - Vấn đáp, thực hành. III. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: - Phân nhóm học tập và giao nhiệm vụ học tập cho từng nhóm: + Nhóm 1: Xây dựng nội dung thuyết trình về đo thân nhiệt: Dụng cụ đo và cách dùng; kết quả đo thân nhiệt? (số người được đo, thời điểm đo, sức khỏe người được đo, trị số đo được). 12
- Điều kiện thời Tình Kết quả Thời TT Họ và tên Tuổi tiết (nóng hay trạng đo thân điểm lạnh) sức khỏe nhiệt 1 2 3 + Nhóm 2: Xây dựng nội dung thuyết trình về chế độ ăn uống, rèn luyện thân thể phù hợp với mùa đông, mùa hè (lượng thức ăn, loại thức ăn, cách chế biến, cách sử dụng ) và giải thích. + Nhóm 3: Xây dựng nội dung thuyết trình về lựa chọn và sử dụng trang phục phù hợp với mùa đông và mùa hè (loại trang phục, cách sử dụng trong từng điều kiện thời tiết ) và giải thích cơ sở khoa học. + Nhóm 4: Xây dựng nội dung thuyết trình về cách lựa chọn và sử dụng các phương tiện vật dụng khác trong đời sốnghàng ngày phù hợp với thời tiết mùa đông và mùa hè (xây nhà cửa, các loại vật dụng khác, cách sử dụng ) và giải thích cơ sở khoa học. - Chuẩn bị nhiệt kế (nhiều loại), máy chiếu, xây dựng bài giảng trênPowerpoint 2. Học sinh: - Nghiên cứu trước bài học. - Học sinh mỗi nhóm thực hiện nhiệm vụ do giáo viên giao, nhiệm vụ do nhóm trưởng phân công. Phối hợp với các thành viên trong nhóm để hoàn thành nhiệm vụ. - HS nhóm 1 chuẩn bị nhiệt kế (mỗi học chuẩn bị 1 chiếc.) IV. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức: GV kiểm tra sĩ số của HS. 2. Kiểm tra bài cũ. - Dị hóa là gì? Năng lượng được sản sinh do quá trình dị hóa để làm gì? 3. Bài mới Thân nhiệt a. Giới thiệu: Năng lượng do quá trình dị hóa giải phóng để sinh công, tổng hợp chất mới và sinh nhiệt. Vậy nhiệt sinh ra do dị hóa để làm gì? Câu trả lời có trong nội dung bài Thân nhiệt. 13
- Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung Hoạt động 1: Đo thân GV: Thân nhiệt là gì? nhiệt I- Thân nhiệt - Trả lời câu hỏi. - Thân nhiệt là GV: Thân nhiệt trong chúng ta có nhiệt độ cơ thể. giống nhau không? - HS dự đoán GV yêu cầu: - Nhóm 1 báo cáo kết quả đo thân - Đại diện nhóm 1 thuyết nhiệt. trình về cách đo thân nhiệt. ( (HS có thế dùng minh họa bằng tranh ảnh hoặc dùng công cụ Powerpoi ), - Các nhóm còn lại lắng - Tiến hành đo thân nhiệt một số nghe và hỏi đáp thêm. học sinh trong lớp bằng nhiệt kế - HS nhóm 1 tiến hành đo điện tử thân nhiệt của một số HS trong lớp. GV: Từ kết quả thống kê đo thân → bổ sung thêm vào kết nhiệt của nhóm 1, HS rút ra kết quả thống kê. luận về số đo thân nhiệt ở người ? - Nếu kết quả thống kê đo thân - HS tự rút ra kêt luận nhiệt của HS không có trị số dao động quá 37±0,5oC thì GV đặt + Ở người bình thường thêm câu hỏi: thân nhiệt luôn ổn định ở mức 37±0,5oC. - Có khi nào thân nhiệt nằm ngoài - Ở người bình 37±0,5oC? thường thân nhiệt luôn ổn định ở mức 37±0,5oC. - HS: khi bị ốm bệnh→nếu GV: Đo thân nhiệt để làm gì? thân nhiệt dao động quá 37±0,5oC thì đó là biểu hiện của bệnh lí. - HS: Thân nhiệt phản ánh trạng thái sức khỏe, đo thân nhiệt để kiểm tra sức khỏe. 14
- GV: Quá trình chuyển hóa năng lượng trong tế bào sinh ra nhiệt, Hoạt động 2: Tìm hiểu cơ nhưng thân nhiệt lại luôn ổn định, chế điều hòa thân nhiệt vậy nhiệt đã đi đâu? - HS dự đoán cơ thể tỏa GV: Chứng minh cơ thể có tỏa nhiệt ra môi trườngxung nhiệt! quanh - HS lấy dẫn chứng chứng minh (mùa lạnh hơi thở ấm; nhà có người ở thì thường ấm áp hơn nhà hoang; ban đầu nằm trong chăn thì GV:Thân nhiệt luôn ổn định là do lạnh, nằm lâu thấy ấm ) đâu? Giải thích rõ hơn về mối quan hệ giữa sinh nhiệt và tỏa nhiệt? HS: - Rút ra kêt luận. - Mối quan hệ giữa sinh nhiệt và tỏa nhiệt: + Dị hóa tăng → tăng sinh nhiệt → tăng tỏa nhiệt + Dị hóa giảm → giảm sinh nhiệt → giảm tỏa nhiệt. - Sự tỏa nhiệt ra ngoài môi trường - Thân nhiệt ổn được thực hiện chủ yếu qua các cơ HS nghiên cứu thông tin định do có sự quan nào và hoạt động nào? SGK và liên hệ thực tiễn để cân bằng giữa trả lời: thần kinh, da, hoạt quá trình sinh động hô hấp, bài tiêt và tiêu nhiệt và quá hóa. trình tỏa nhiệt. Hoạt động 3: Các cơ quan điều hòa thân nhiệt như GV: Da và hệ thần kinh đóng vai thế nào? trò rát quan trọng trong điều hòa thân nhiệt, chúng tham điều hòa thân nhiệt như thế nào, chúng ta cùng tìm hiểu. - Tổ chức cho các nhóm thảo luận - Nghiên cứu thông tin giải thích các hiện tượng sau: SGK, thảo luận nhóm để trả 15
- + Khi lao động nặng thì người lời. thấy nóng và toát nhiều mồ hôi + Vì sao mùa hè, da người ta hồng hào, còn mùa đông da thường tái hoặc sởn gai ốc? + Khi trời nóng, độ ẩm không khí II. Sự điều hòa cao, không thoáng gió, mồ hôi - Các nhóm báo cáo kết quả thân nhiệt. chảy nhiều, dễ bị cảm nóng? thảo luận. 1. Vai trò của →Rút ra kết luận vai trò của da da trong điều trong điều hòa thân nhiệt. - Thống nhất các kết quả hòa thân nhiệt. thảo luận → rút ra kết luận về vai trò của da trong điều hòa thân nhiệt. - Da có vai trò - Các hoạt động điều hòa thân nhiệt của da đều diễn ra theo cơ quan trọng chế phản xạ. Yêu cầu HS vẽ lại sơ trong sự điều đồ cung phản xạ trong điều hòa hòa thân nhiệt: Co dãn mạch thân nhiệt và chỉ ra vai trò của hệ thần kinh trong điều hòa thân máu dưới da; nhiệt. tăng hoặc giảm tiết mồ hôi, co hoặc giảm tiết mồ hôi 2. Vai trò của hệ thần kinh trong điều hòa - Vẽ lại cung phản xạ và chỉ ra vai trò của hệ thần kinh thân nhiệt. trong điều hòa thân nhiệt. - Hệ thần kinh đóng vai trò chủ Hoạt động 4: Phương đạo trong điều pháp phòng chống nóng, hòa thân nhiệt - Sự mất cân bằng giữa tỏa nhiệt lạnh. III. Phương và sinh nhiệt ở cơ thể sẽ đã gây hại tới sức khỏe. Hãy lấy ví dụ pháp phòng thực tế về những thói quen sinh - HS liên hệ thực tiễn, có chống nóng, hoạt không đúng khoa học làm thể tham khảo thông tin lạnh. trong SGK để lấy ví dụ. mất cân bằng giữa tỏa nhiệt và (Mặc quần áo không đủ ấm sinh nhiệt → Con người có những phương vào mùa đông; sau khi chơi 16
- pháp phòng chống nóng, lạnh trên thể thao hoặc vừa lao động cơ sở khoa học đảm bảo sự cân xong, tắm ngay khi mồ hôi bằng giữa tỏa nhiệt và sinh nhiệt. còn nhiều ) - Yêu cầu các nhóm báo nội dung - Các nhóm HS thống nhất thuyết trình về các phương pháp nội dung và cử đại diện báo phòng chống nóng, lạnh đã được cáo. phân công . - Các nhóm nghe báo cáo -Xây dựng nhà - GV thống nhất các ý kiến tranh và có ý kiến tranh luận. cửa, sử dụng luận các vật dụng →Rút ra các phương pháp sinh hoạt hợp lí phòng chống nóng, lạnh. - Có chế độ ăn uống và thực hiện trang phuc phù hợp với từng mùa. - Tập luyện thể thao rèn luyện sức khỏe. - Trồng nhiều cây xanh 4. Củng cố và đánh giá GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi: - Thân nhiệt luôn ổn định do đâu? - Giải thích một số hiện tượng: + Trời mát chóng đói. + Rét run cầm cập. 5. Hướng dẫn về nhà - Lấy ví dụ về hoạt động của cơ thể về sự điều hòa thân nhiệt; vận dụng được vào đời sống các biện pháp chống nóng lạnh, để phòng cảm nóng, cảm lạnh. - Lấy ví dụ minh họa trong dân gian về điều hòa thân nhiệt. 17
- Chuyên đề dạy học theo STEM BÀI 6: AXIT NUCLEIC Giáo viên: ĐàoThị HồngQuyên Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong Mô tả ý tưởng dạy học Tên hoạt Xây dựng mô hình ADN dựa vào trình tự mạch đã biết động Thời gian: 1 tiết học Giáo viên Đào Thị Hồng Quyên Lứa tuổi 16 học sinh Mức độ Mọi đối tượng học sinh tiếp thu Vấn đề cần Trong hoạt động này, học sinh vận dụng kiến thức về cấu tạo của AND tập trung để xây dựng chính xác mô hình AND theo trình tự mạch cho trước. Bối cảnh Sinh học phân tử ngày nay đang phát triển mạnh mẽ với nhiều công thực tế nghệ mới. Trong đó, tổng hợp gene nhân tạo (hay còn được gọi là DNA printing) là phương pháp được sử dụng để tạo ra các đoạn gene có trình tự mong muốn. Dựa vào trình tự mạch cho trước, các nhà sinh học phân tử cần thiết kế chính xác mạch DNA mong muốn về cả trình tự và chiều. Tổ chức bài học Tên chủ đề THIẾT KẾ PHÂN TỬ DNA Tổ chức 4 học sinh/nhóm hoặc thực hiện cá nhân. Nếu làm cá nhân, cần nhóm chuẩn bị nhiều vật liệu hơn Vật liệu Nucleotit (A, T, G, X): Vật liệu là kẹo dẻo hoặc đất nặn, ít nhất có 4 cần thiết màu. cho mỗi Liên kết hóa trị: Que xiên tre hoặc tăm hoặc kẹo swallow dài nhóm Liên kết hidro: Tăm tre, nhiều màu Kéo, băng dính Lưu ý an Nhắc học sinh không ăn, uống, trong quá trình làm việc nhóm toàn Không Phòng học thông thường gian, cơ sở 18