Tập san giáo dục môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Nam Định
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Tập san giáo dục môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Nam Định", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
tap_san_giao_duc_mon_ngu_van_so_gddt_nam_dinh.pdf
Nội dung tài liệu: Tập san giáo dục môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Nam Định
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH TẬP SAN GIÁO DỤC MÔN NGỮ VĂN BAN BIÊN SOẠN: HỘI ĐỒNG CHUYÊN MÔN TỈNH NAM ĐỊNH SỐ 1 - 2020 NAM Đ ỊNH, THÁNG 02 , 20 20
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH TẬP SAN GIÁO DỤC MÔN NGỮ VĂN Ban biên soạn: Hội đồng chuyên môn tỉnh Nam Định (LƯU HÀNH NỘI BỘ) Nam Định, tháng 02 năm 2020 2
- Ban Biên soạn và Biên tập Họ và tên Đơn vị Phạm Thị Huệ THPT chuyên Lê Hồng Phong Vũ Thị Bích Ngọc THPT chuyên Lê Hồng Phong Đoàn Văn Hiệu THPT chuyên Lê Hồng Phong Vũ Thị Quỳnh Anh THPT Trần Hưng Đạo Trần Thị Anh Đào THPT Nguyễn Khuyến Nguyễn Thị Anh Đào THPT Tống Văn Trân Nguyễn Thị Hiền THPT Giao Thủy A Nguyễn Thị Thu Lê THPT Lê Quý Đôn Trần Thị Thìn THPT Nam Trực Bùi Thị Hồng Nhung THPT A Nghĩa Hưng Phạm Thị Nhung THPT Lương Thế Vinh Phạm Thị Kiều Oanh THPT Mỹ Tho Trần Thị Tươi THPT Mỹ Lộc Trần Thị Ngọc Lam THCS Trần Đăng Ninh Vũ Thị Thu Hà THCS Xuân Tân Dương Thị Nhàn THCS Lê Quý Đôn Trần Thị Lan THCS Trần Huy Liệu Trần Thị Mát THCS Mỹ Tân Nguyễn Văn Nhượng THCS Giao Nhân Đỗ Thị Thúy THCS Nguyễn Hiền Phạm Thị Thanh Thúy THCS Đào Sư Tích Nguyễn Văn Tuân THCS Nghĩa Sơn Vũ Thị Mỹ Hạnh Phòng GDTrH, Sở Giáo dục và Đào tạo 3
- MỤC LỤC Phần Nội dung Trang Kế hoạch bài học 6 Kế hoạch bài học lớp 6 6 Kế hoạch bài học lớp 7 16 Kế hoạch bài học lớp 8 28 Kế hoạch bài học lớp 10 số 1 40 PHẦN I. Kế hoạch bài học lớp 10 số 2 51 ĐỔI MỚI Kế hoạch bài học lớp 11 số 1 61 PHƯƠNG PHÁP Kế hoạch bài học lớp 11 số 2 75 DẠY HỌC Chia sẻ kinh nghiệm 92 Một số cách thức hướng dẫn học sinh tự học 92 Áp dụng phương pháp “Dạy học dự án” và “Trả 100 tác phẩm về cho học sinh trong tổ chức dạy học truyện ngắn “Chí Phèo” của Nam Cao Đề kiểm tra 107 Đề kiểm tra lớp 6 107 Đề kiểm tra lớp 7 114 Đề kiểm tra lớp 8 120 Đề kiểm tra lớp 9 125 Đề kiểm tra lớp 10 132 PHẦN II. Đề kiểm tra lớp 11 138 ĐỔI MỚI KIỂM Đề kiểm tra lớp 12 145 TRA, ĐÁNH GIÁ Chia sẻ kinh nghiệm 154 Thiết kế hệ thống câu hỏi kiểm tra, đánh giá kỹ 154 năng đọc-hiểu văn bản theo định hướng phát triển năng lực Biên soạn câu hỏi đọc-hiểu trong đề kiểm tra, đánh 164 giá theo hướng phát triển năng lực đọc-hiểu văn bản cho học sinh 4
- LỜI GIỚI THIỆU Căn cứ Quy chế về tổ chức và hoạt động của Hội đồng chuyên môn Giáo dục Trung học ban hành kèm theo Quyết định số 481/QĐ-SGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2018 của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo (GDĐT); thực hiện Kế hoạch hoạt động Hội đồng chuyên môn Giáo dục trung học (GDTrH) năm học 2019-2020 ban hành tại văn bản số 1213/SGDĐT-GDTrH ngày 25/9/2019, Hội đồng chuyên môn GDTrH của Sở GDĐT đã xây dựng tập san của các môn học trong chương trình trung học. Tập san môn Ngữ văn số 01 - 2020 gồm 02 phần: Phần I. Đổi mới phương pháp dạy học - Kế hoạch bài học lớp 6,7,8,10,11 theo hướng tăng cường, phát huy tính chủ động tích cực, tự học của học sinh thông qua việc thiết kế tiến trình dạy học thành các hoạt động học để thực hiện ở trên lớp và ngoài lớp học. - Một số bài viết chia sẻ những kinh nghiệm về đổi mới phương pháp dạy học. Phần II. Đổi mới kiểm tra, đánh giá - Đề kiểm tra lớp 6,7,8,9,10,11,12 theo định hướng đánh giá năng lực của học sinh. - Một số bài viết chia sẻ kinh nghiệm biên soạn đề kiểm tra. Hội đồng chuyên môn trân trọng giới thiệu đến toàn thể cán bộ giáo viên và học sinh tỉnh Nam Định Tập san giáo dục số 01- 2020 môn Ngữ văn (dưới dạng bản mềm pdf). Đây là tài liệu chuyên môn lưu hành nội bộ, trong quá trình sử dụng, Hội đồng chuyên môn rất mong nhận được những ý kiến đóng góp tích cực bằng văn bản (gửi về email: hdcmgdtrh.sgddtnamdinh@gmail.com) để Hội đồng chuyên môn tiếp tục hoàn thiện nâng cao chất lượng tập san. HỘI ĐỒNG CHUYÊN MÔN SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH 5
- PHẦN I ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KẾ HOẠCH BÀI HỌC LỚP 6 ĐỌC HIỂU VĂN BẢN ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG I. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức: HS có hiểu biết bước đầu về truyện ngụ ngôn (TNN), hiểu và cảm nhận được nội dung ý nghĩa của truyện Ếch ngồi đáy giếng, nắm được những nét chính về nghệ thuật của truyện. 2. Kĩ năng: Đọc hiểu văn bản truyện ngụ ngôn; biết liên hệ các sự việc trong truyện với những tình huống, hoàn cảnh thực tế; kể lại được truyện. 3. Thái độ: Giáo dục HS phải luôn có ý thức học hỏi tìm hiểu cuộc sống xung quanh, không nên chủ quan hay quá huênh hoang. 4. Định hướng hình thành và phát triển các phẩm chất, năng lực: - Phẩm chất : Trách nhiệm, nhân ái. - Các năng lực: Năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực thẩm mĩ, năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực ứng dụng công nghệ thông tin, năng lực tư duy. II. Phương tiện và học liệu - Phương tiện: Máy chiếu, máy tính, tranh minh họa ếch ngồi đáy giếng, phiếu học tập. - Học liệu: Chuẩn kiến thức kĩ năng, SGK, SGV, sách BT Ngữ văn 6 tập 1, tài liệu tham khảo về truyện ngụ ngôn, tài liệu tập huấn Dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh - Môn Ngữ văn - cấp Trung học cơ sở (Bộ GDĐT, 6/2014). III. Phương pháp, kĩ thuật dạy học Các phương pháp dạy học Các kĩ thuật dạy học Thuyết trình Kĩ thuật bản đồ tư duy Đàm thoại Kĩ thuật đặt câu hỏi Dạy học nêu và giải quyết vấn đề Kĩ thuật chia nhóm Thảo luận nhóm Kĩ thuật trình bày một phút Dạy học dự án IV. Tiến trình dạy học 1. Hoạt động khởi động (7 phút) * Phương pháp, kĩ thuật, hình thức dạy học: 6
- - Sử dụng phương pháp: Nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm - Kĩ thuật: Đặt câu hỏi, chia nhóm - Hình thức: Dạy học trong lớp *Các bước tiến hành: GV chia lớp làm 4 nhóm tham gia trò chơi sắp xếp các mảnh bìa ghi những sự kiện chính trong truyện theo trình tự thời gian. Thời gian 2 phút. Nhóm 1: Câu chuyện 1 (Truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên) Nhóm 2: Câu chuyện 2 (Truyền thuyết Thánh Gióng) Nhóm 3: Câu chuyện 3 (Truyện cổ tích Thạch Sanh) Nhóm 4: Câu chuyện 4 (Truyện ngụ ngôn Ếch ngồi đáy giếng) GV nêu câu hỏi: Gọi tên và xác định thể loại của các câu chuyện trong các bức tranh trên. HS trả lời. GV dẫn giới thiệu thể loại truyện ngụ ngôn GV nêu tiếp câu hỏi: Nhân vật chính trong câu chuyện số 4 có gì khác biệt so với các câu chuyện 1,2,3? Biện pháp nghệ thuật chính nào được tác giả dân gian sử dụng trong câu chuyện 4? HS trả lời. GV chỉ ra dấu hiệu nhận biết của truyện ngụ ngôn là nhân vật là các loài vật hoặc đồ vật GV gieo vấn đề: Sáng tác truyện ngụ ngôn Ếch ngồi đáy giếng, liệu tác giả dân gian có chỉ đơn thuần kể chuyện về chú Ếch không? Hay tác giả dân gian còn muốn gửi gắm một điều gì đó đến chúng ta? GV thuyết trình: Tục ngữ, truyện cười, truyện ngụ ngôn hợp thành nhóm những thể loại triết lí dân gian. Sự xuất hiện của truyện ngụ ngôn đánh dấu thời điểm mà ý thức xã hội đã phát triển khá cao. Chính vì vậy ngay từ khái niệm này các em thấy truyện ngụ ngôn có 2 lớp nghĩa: Lớp nghĩa đen là nghĩa bề ngoài, nghĩa cụ thể của truyện mà người đọc người nghe dễ nhận ra qua câu chữ. Lớp nghĩa bóng là lớp nghĩa ẩn ý sâu xa, kín đáo được gửi gắm vào trong truyện được suy ra từ nghĩa đen. Nó là nghĩa gián tiếp nhưng lại hết sức quan trọng vì đó là mục đích chính của người sáng tác và sử dụng ngụ ngôn. Vì thế những bài học, những lời khuyên nhủ, răn dạy người đời trong truyện ngụ ngôn có ý nghĩa sâu sắc đầy sức thuyết phục. 2. Hoạt động hình thành kiến thức (30 phút) * Phương pháp, kĩ thuật, hình thức dạy học: - Sử dụng phương pháp: Đàm thoại, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm. - Kĩ thuật: Đặt câu hỏi, kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật công đoạn, kĩ thuật bản đồ tư duy. - Hình thức: Dạy học trong lớp * Các bước tiến hành 7
- Hoạt động của GV và HS Nội dung I. Đọc - tìm hiểu chung (8 phút) Mục tiêu: HS ghi nhớ được nhân vật, sự kiện, nhận ra bố cục GV hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu chú thích (3 truyện. phút) 1. Đọc, tìm hiểu chú thích (3 Đọc diễn cảm, nhấn mạnh một số từ ngữ chỉ thái độ, phút) hành động của nhân vật: nghênh ngang, nhâng nháo HS đọc GV định hướng: Trong SGK có 3 chú thích đã được giải nghĩa cụ thể, các em quan sát và còn một số từ ngữ khó hiểu nữa cô trò ta sẽ cùng giải thích trong giờ học. GV hướng dẫn HS đọc văn bản, tìm hiểu về nhân vật chính, các sự việc và bố cục (5 phút). Kết nối với trò 2.Nhân vật, sự việc, bố cục (5 chơi trong HĐ khởi động phút) GV chia lớp làm 4 nhóm. Mỗi nhóm nhận 1 tờ A3 có vẽ sẵn sơ đồ tư duy với từ khóa CON ẾCH. GV yêu cầu * Nhân vật : Con ếch HS đọc lại tác phẩm, viết lại sự việc chính xoay quanh * Sự việc chính: CON ẾCH vào các nhánh phụ (6 nhánh) theo thứ tự - Ếch sống lâu trong một cái được đánh số. Sau 2 phút, các nhóm ghim các sơ đồ lên giếng. bảng, mỗi nhóm cử 1 HS nhìn sơ đồ kể lại các sự việc - Xung quanh Ếch là cua, ốc, chính. nhái. GV yêu cầu một học sinh dựa vào các sự việc chính - Ếch thấy bầu trời bằng vung và chia bố cục văn bản nó là chúa tể. - Trời mưa Ếch ra ngoài. - Ếch nghênh ngang đi lại. - Ếch bị trâu giẫm bẹp. * Bố cục: 2 phần + Ếch ở trong giếng (3 sự việc đầu). + Ếch ra ngoài (3 sự việc cuối). II. Đọc - hiểu văn bản. GV hướng dẫn học sinh đọc hiểu phần 1 (8 phút) 1. Ếch ở trong giếng (8 phút) 8
- Mục tiêu: - HS hiểu vì sao ếch tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng cái vung và nó thì oai như một vị chúa tể. - HS bước đầu hiểu được ngụ ý phê phán người ít hiểu biết, tự cao tự đại GV đưa ra các câu hỏi, HS trả lời Câu 1. Theo dõi đoạn văn “ Chúa tể”, tìm những chi - Thời gian : Sống lâu ngày. tiết giới thiệu, miêu tả môi trường sống của ếch? - Không gian: trong một cái HS trả lời giếng. Câu 2. Em nào biết giếng nước ở quê hoặc tại gia đình Xung quanh nó chỉ có vài cua, miêu tả lại cho cả lớp nghe? ốc nhái. HS trả lời GV chiếu video về hình ảnh giếng nước để HS quan sát và hình dung đồng thời giảng giải cho HS hiểu thêm về giếng: hố đào thẳng đứng, sâu vào lòng đất, thường để lấy nước, miệng giếng tròn và hẹp. Câu 3. Sống trong môi trường giếng, ếch đã có những thái độ và hành động nào? Em hãy chỉ ra các chi tiết thể hiện điều ấy. - Hành động: kêu ồm ộp làm vang động giếng - Thái độ: tưởng bầu trời bé bằng vung, oai như một vị chúa tể Câu 4. Từ môi trường sống, thái độ, hành động của => Nhận xét: ếch, em hãy cho biết vì sao ếch tưởng bầu trời trên đầu + Môi trường sống của ếch chật chỉ bé bằng cái vung và nó thì oai như một vị chúa tể? hẹp, nhỏ bé, quanh quẩn không HS trao đổi cặp đôi, trả lời. hề thay đổi, không có tầm mở GV ghi ngắn gọn ý kiến HS lên bảng, chốt lại kiến rộng vì đã quá lâu trong không thức. gian ấy. + Suy nghĩ, thái độ: Hạn hẹp, nông cạn, thiển cận, nhìn nhận thế giới khách quan không đúng đắn. + Ếch chủ quan, huyên hoang, kiêu ngạo 9
- Câu 5. Theo các em, từ nhận thức của ếch về thế giới và - Ý nghĩa: Tác giả dân gian về chính bản thân mình, tác giả dân gian muốn phê muốn phê phán, chế giễu những phán những người như thế nào trong xã hội? kẻ hiểu biết nông cạn, ít ỏi HS trả lời. nhưng lại tự coi mình là nhất, GV nhấn mạnh: Ngoài ra qua cách nghĩ ấy, ông cha ta thích huênh hoang coi thường còn muốn phê phán những kẻ dốt hay nói chữ, thùng người khác. rỗng kêu to, đó là những tính xấu mà chúng ta cần phê phán và loại bỏ trong cuộc sống. GV chuyển ý sang phần 2. Nếu con ếch nó cứ ở mãi trong giếng thì nó sẽ vẫn giương oai, coi nó là nhất.Thế nhưng lại có một sự kiện làm thay đổi cuộc sống của nó. Đó là sự kiện nào và cuộc sống của nó ra sao khi thay đổi chúng ta tìm hiểu phần 2. GV hướng dẫn HS đọc hiểu phần 2 (8 phút) 2. Ếch khi ra ngoài giếng (8 Mục tiêu: phút) - HS hiểu được vì sao ếch bị trâu giẫm bẹp. - HS rút ra được bài học trong cuộc sống. Câu 6. Đọc thầm lại đoạn văn thuộc phần 2 của văn bản và cho biết câu văn nào miêu tả sự thay đổi môi trường sống của ếch? Từ đó em hãy so sánh môi trường sống trong giếng và ngoài giếng của ếch? HS trả lời: Câu văn “Một năm nọ, trời mưa to làm nước trong giếng dềnh lên, tràn bờ, đưa ếch ta ra ngoài.” - Trời mưa, nước dềnh lên đưa ->Môi trường sống đã hoàn toàn thay đổi: từ môi ếch ra ngoài. trường chật hẹp trong giếng, ếch đã ra môi trường ngoài - >Môi trường sống của ếch đã giếng rộng lớn thay đổi hoàn toàn: Câu 7. Ếch có nhận ra sự thay đổi đó không, nó có những thái độ và hành động như thế nào? Các em hãy đọc thầm lại đoạn cuối của văn bản và chỉ ra những chi tiết nêu lên hành động thái độ của ếch khi sống ngoài giếng? HS trả lời: Quen thói cũ, nghênh ngang đi lại, nhâng nháo đưa cặp mắt nhìn, chả thèm để ý xung quanh, bị - Ếch không nhận ra sự thay đổi con trâu giẫm bẹp này. GV yêu cầu HS giải thích một số từ: quen thói cũ + Ếch nghênh ngang đi lại, cất 10
- (không hề có sự thay đổi), nhâng nháo (ngông nghênh tiếng kêu ồm ộp. không coi ai ra gì), nghênh ngang (tỏ ra không kiêng sợ + Nhâng nháo đưa mắt nhìn trời, gì ai, ngang nhiên làm những việc biết rằng mọi người chả thèm để ý đến xung quanh. có thể phản đối) Câu 8. Thái độ sống của ếch khi ở ngoài giếng có gì khác với thái độ của Ếch khi ở trong giếng? HS trả lời: Không khác, ếch vẫn giữ thái độ ngông -Vẫn giữ thái độ ngông nghênh, nghênh, kiêu ngạo kiêu ngạo GV khẳng định: Ếch đã phải trả giá cho thái độ và - Hậu quả: Con trâu dẫm bẹp hành động của mình, kết cục: ếch bị con trâu dẫm bẹp -> Kết cục xứng đáng vì nó Câu 9. Đến đây em nhận ra nguyên nhân nào dẫn đến nghênh ngang, kiêu ngạo, đáng cái chết của Ếch? Từ cái chết bi thảm của Ếch, tác giả bị trừng phạt. dân gian muốn gửi đến chúng ta những bài học quý giá nào? Hs suy nghĩ, thảo luận theo cặp đôi * Nguyên nhân cái chết của ếch: - Do ếch chủ quan, kiêu ngạo vẫn giữ tính cách, thói * Nguyên nhân cái chết của Ếch: quan cũ. - Do ếch chủ quan, kiêu ngạo - Do hiểu biết hạn hẹp, không có những kiến thức, vẫn giữ tính cách, thói quan cũ. những nhận thức đúng đắn về thế giới rộng lớn, về quan - Do hiểu biết hạn hẹp, không có hệ phức tạp trong thế giới đó. những kiến thức, những nhận thức đúng đắn về thế giới rộng lớn, về quan hệ phức tạp trong thế giới đó. *Bài học: * Bài học: - Tác giả dân gian muốn khuyên - Sống ở trên đời dù ở bất kỳ hoàn cảnh nào, môi nhủ chúng ta: Mở rộng tầm hiểu trường xã hội nào cũng không được chủ quan, kiêu biết của mình, không được chủ ngạo quan, kiêu ngạo. - Phải luôn luôn mở rộng tầm hiểu biết của mình với thế giới xung quanh GV giảng giải, kết luận: CON ẾCH TRONG GIẾNG NGOÀI GIẾNG 11
- THÁI - chủ quan, Vẫn giữ tính cách, thói ĐỘ, huênh quen cũ: ngông nghênh, HÀNH hoang, kiêu kiêu ngạo VI ngạo KẾT Bị trâu giẫm bẹp CỤC BÀI + Sống ở trên đời dù ở bất kỳ hoàn HỌC cảnh nào, môi trường xã hội nào cũng không được chủ quan, kiêu ngạo + Phải luôn luôn mở rộng tầm hiểu biết của mình với thế giới xung quanh Câu chuyện ngụ ngôn nhẹ nhàng, bằng lời kể giản dị mà sâu sắc mang đến cho người đọc một bài học nhân sinh lí thú về môi trường sống, lối sống sao cho phù hợp với hoàn cảnh - Bài học luân lí ám chỉ những kẻ sống quẩn quanh, hạn hẹp thì suy nghĩ cũng tầm thường, nông cạn. - Đồng thời câu chuyện khẽ nhắc nhở mọi người phải khiêm tốn, sáng suốt, không tự cao, tự đại, hợm mình, coi thiên hạ bằng nửa con mắt thì sẽ có ngày phải trả giá đau đớn. Từ đó khuyên nhủ tới đời sau một điều tâm huyết: hãy tránh xa thói kiêu căng, chủ quan GV định hướng: Đó cũng là nội dung phần ghi nhớ chấm 1.2 trong SGK, mời một bạn đọc GV tiếp tục nêu câu hỏi, HS trả lời Câu 10. Câu chuyện ngụ ngôn chúng ta vừa tìm hiểu đã được tác giả dân gian đúc kết thành thành ngữ “Ếch ngồi đáy giếng” vậy em hiểu thành ngữ này như thế nào? - Chỉ những người ít giao lưu, tiếp xúc. - Chỉ những người có hiểu biết hạn hẹp. - Chỉ người có tầm nhìn nông cạn, chỉ nhìn thấy cái trước mắt mà không biết nhìn xa trông rộng . Câu 11. Trong thực tế cuộc sống em thấy những tình 12
- huống nào giống như thành ngữ “Ếch ngồi đáy giếng” hãy chia sẻ cùng các bạn? HS tự do chia sẻ GV hướng dẫn học sinh nhận xét khái quát về giá trị III. Tổng kết: (5 phút) nội dung và nghệ thuật của văn bản (5 phút) 1. Nghệ thuật: Mục tiêu: - Lời văn ngắn gọn, cách kể bất - HS hiểu được nghệ thuật truyện; ngờ, hài hước, kín đáo - HS nhớ được ý nghĩa phê phán và lời nhắn nhủ của - Nghệ thuật nhân hóa, ẩn dụ. truyện 2. Nội dung: Câu 12. Nhà thơ ngụ ngôn La Phông ten từng nói: Một - Phê phán những kẻ hiểu biết chân lí trần trụi dễ khiến người ta chán nản, truyện kể hạn hẹp mà lại huênh hoang làm cho điều luân lí lọt tai cùng với nó. Đọc lại “Ếch - Khuyên con người phải cố ngồi đáy giếng” em có thể lí giải vì sao những điều tác gắng mở rộng tầm hiểu biết của giả muốn khuyên răn, nhắn nhủ người đọc lại lọt tai mình, không được chủ quan, người nghe? kiêu ngạo HS nêu những nét nghệ thuật chính Câu 13. Qua văn bản “Ếch ngồi đáy giếng”, tác giả muốn khuyên răn nhắn nhủ chúng ta điều gì? HS nêu nội dung, ý nghĩa văn bản Câu 14: Ngoài “Ếch ngồi đáy giếng” em còn biết truyện ngụ ngôn nào của VN hoặc thế giới, hãy kể lại và rút ra bài học? HS kể. GV giới thiệu cho HS cuốn truyện ngụ ngôn của Edop và một số truyện ngụ ngôn như Kiến giết voi, Chú bé chăn cừu, hướng dẫn HS tìm đọc trong thư viện nhà trường hoặc tìm trên mạng 3. Hoạt động thực hành (4 phút) - Sử dụng phương pháp: đàm thoại, nêu vấn đề - Kĩ thuật: Kĩ thuật đặt câu hỏi - Hình thức: dạy học trong lớp với hoạt động theo cá nhân Bài tập 1: Qua câu chuyện, em rút ra bài học nào cho bản thân? Yêu cầu: Mỗi em viết 2 câu văn nêu bài học sâu sắc nhất sau khi học truyện Ếch ngồi đáy giếng. GV gọi khoảng 2 HS đọc lên cho cả lớp nghe, GV chữa lỗi diễn đạt dùng từ. 13
- Bài tập 2: Qua bài học em hãy giải thích vì sao truyện Ếch ngồi đáy giếng được coi là truyện ngụ ngôn? HS làm việc cá nhân hướng tới kết quả: + Hình thức : viết bằng văn xuôi. + Đối tượng : con vật: con ếch + Nội dung: Nói bóng gió kín đáo chuyện con người: phê phán những người hiểu biết hạn hẹp nhưng lại kiêu ngạo, huênh hoang, coi thường những người xung quanh + Ý nghĩa : nhằm khuyên chúng ta một bài học: Khuyên con người phải cố gắng mở rộng tầm hiểu biết của mình, không được chủ quan, kiêu ngạo 4. Hoạt động ứng dụng (2 phút) - Sử dụng phương pháp: Đàm thoại - Kĩ thuật : Kĩ thuật đặt câu hỏi. - Hình thức: dạy học trong lớp GV nêu câu hỏi: Nêu một hiện tượng trong cuộc sống ứng với thành ngữ “Ếch ngồi đáy giếng” và rút ra bài học từ hiện tượng đó. Hs trả lời GV định hướng: Nhiều em được ông bà, bố mẹ nuông chiều, đôi khi tự nghĩ mình là “chúa tể”, là giỏi nhất, to nhất dẫn đế những lời nói, hành vi không đúng mực. Bài học: Nhận thức đúng về bản thân, về vị trí của mình trong gia đình, có cách giao tiếp, ứng xử hợp lí để mọi người yêu quý. 5. Hoạt động bổ sung (2 phút) - Phương pháp: Dạy học theo dự án. - Kĩ thuật: giao nhiệm vụ. GV giao việc cho HS thực hiện dự án: Tập làm nhà văn Chọn một đề tài em yêu thích nhất để viết: - Nhập vai một nhân vật trong truyện kể lại câu chuyện. -Viết kết thúc mới cho câu chuyện. -Từ câu chuyện em có suy nghĩ gì sự hội nhập của thế hệ trẻ hiện nay * GV phân nhóm: Nhóm khá giỏi thực hiện cả 3 yêu cầu, nhóm các bạn còn lại chọn 2 yêu cầu để thực hiện. Học sinh làm việc cá nhân, bài viết trên giấy A4, viết trên một mặt giấy, trình bày vào buổi ôn tập (Thời gian: sau khi học một tuần). Điểm của sản phẩm sẽ thay cho một bài kiểm tra hệ số 2 * GV hệ thống kiến thức bài giảng và kết thúc tiết học - Đúng như nhà viết truyện ngụ ngôn La Phông ten nói: Một chân lí trần trụi dễ khiến người ta chán nản, truyện kể làm cho điều luân lí lọt tai cùng với nó.Triết lí ấy được thể hiện 14
- không phải bằng những lời lẽ khô khan mà thông qua hình tượng nghệ thuật rất gần gũi với con người là một chú ếch sống lâu năm trong giếng khiến chúng ta phải suy ngẫm: sự hiểu biết của con người chỉ như một giọt nước bé nhỏ giữa biển cả bao la vì vậy không được chủ quan kiêu ngạo mà phải không ngừng học hỏi, khiêm tốn. Như vậy các em thấy chúng ta không chỉ học trong môi trường nhà trường, gia đình mà còn học ở cuộc sống xung quanh bởi biển học là vô bờ như câu danh ngôn nổi tiếng “Mưa năm tháng không đầy biển cả Học suốt đời mà vẫn như không” Nếu các em dừng lại việc học, tự cho mình là nhất thì chỉ như con ếch ngồi trong đáy giếng mà thôi. 15
- LỚP 7 BÀI 11. TỪ ĐỒNG ÂM I. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức: Giúp học sinh nắm được khái niệm từ đồng âm, phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa. 2. Kĩ năng - Nhận biết từ đồng âm trong văn bản. Phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa . - Đặt câu phân biệt từ đồng âm . - Nhận biết hiện tượng chơi chữ bằng từ đồng âm - Rèn kĩ năng sử dụng từ đồng âm phù hợp với ngữ cảnh giao tiếp. 3. Thái độ: Giáo dục HS có ý thức sử dụng từ đồng âm hiệu quả 4. Định hướng phát triển năng lực, phẩm chất - Năng lực chung: tự chủ và tự học, hợp tác và giao tiếp, giải quyết vấn đề và sáng tạo - Năng lực chuyên biệt: Năng lực sử dụng ngôn ngữ. 5. Hình thành phẩm chất: Chăm chỉ, yêu nước, trung thực, trách nhiệm. II. Phương tiện và học liệu - Phương tiện: Máy chiếu, máy tính, phiếu học tập. - Học liệu: Chuẩn kiến thức kĩ năng, SGK, SGV, SBT Ngữ văn 7 tập 1, Tài liệu tập huấn Dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh - Môn Ngữ văn - cấp Trung học cơ sở (Bộ GDĐT, tháng 6/2014). III. Phương pháp, kĩ thuật, hình thức dạy học Các phương pháp dạy học Các kĩ thuật dạy học Hình thức dạy học Thuyết trình Kĩ thuật đặt câu hỏi Trong lớp Đàm thoại Kĩ thuật chia nhóm Dạy học nêu và giải quyết vấn Kĩ thuật bản đồ tư duy đề Thảo luận nhóm Kĩ thuật động não IV. Tiến trình dạy học 1. Hoạt động khởi động (2 phút) * Phương pháp, kĩ thuật, hình thức dạy học - Phương pháp nêu vấn đề và giải quyết vấn đề, - Kĩ thuật đặt câu hỏi, động não - Hình thức dạy học trong lớp * Các bước tiến hành 16
- GV nêu câu hỏi: Thế nào là từ trái nghĩa? Em hãy điền cặp từ trái nghĩa vào cặp hình? (Xét trên cơ sở chung về tuổi tác, độ dài ) GV chiếu hình ảnh trên màn hình để HS quan sát. HS phát hiện GV nhận xét và chốt đáp án trên màn hình Già Trẻ Cao Thấp GV đọc câu đố vui: “Hai cây cùng có một tên Cây xoè mặt nước cây lên chiến trường Cây này bảo vệ quê hương Cây kia hoa nở ngát thơm mặt hồ” Là cây gì ? HS trả lời câu đố. Đáp án: Cây súng GV dẫn dắt vào bài : Như các em đã biết Tiếng Việt vô cùng phong phú và đa dạng, một từ có thể có nhiều nghĩa khác nhau. Nhưng bên cạnh đó một số từ có âm thanh giống nhau nhưng nghĩa lại khác nhau. Vậy những từ đó là từ loại gì và sử dụng như thế nào? Bài học hôm nay cô trò chúng ta cùng tìm hiểu. 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới (18 phút) * Mục tiêu: HS hiểu được từ đồng âm là gì? * Phương pháp, kĩ thuật, hình thức dạy học - Phương pháp: Vấn đáp, đàm thoại - Kĩ thuật: Kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật động não - Hình thức dạy học: Dạy học trong lớp Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt I. Thế nào là từ đồng GV yêu cầu HS đọc ví dụ. Quan sát vào từ in đậm lồng âm 17
- GV nêu câu hỏi. HS trả lời 1. Ví dụ: Câu 1. Từ “lồng” trong câu Con ngựa đang đứng bỗng lồng lên thuộc từ loại gì ? - Lồng là động từ Câu 2. Vậy từ “lồng” có nghĩa gì? - Chỉ hoạt động của con ngựa, nhảy dựng lên. Câu 3. Từ “lồng” trong câu : « Mua được con chim, bạn tôi nhốt ngay vào lồng » thuộc từ loại gì? Em hãy giải thích ? - Lồng : là danh từ chỉ sự vật chuồng nhỏ làm bằng tre, hay sắt để nhốt chim, gà Câu 4. Em hãy tìm các từ khác để thay thế cho từ “lồng” trong hai VD trên ? HS : Từ lồng 1 : nhảy, vọt, phi Từ lồng 2 : chuồng, rọ Câu 5. Em hãy so sánh sự giống và khác nhau về âm thanh và nghĩa của từ “lồng” trong ví dụ này ? - Giống nhau: là phát âm giống nhau. - Khác nhau : Từ “lồng” chỉ hoạt đông nhảy dựng lên của con vật trong câu thứ nhất là động từ, từ “lồng” chỉ đồ vật trong câu thứ hai là danh từ. Câu 6. Nghĩa của hai từ lồng này có liên quan đến nhau không? - Không liên quan tới nhau Câu 7. Những từ như từ “lồng” trong hai ví dụ trên người ta gọi là từ đồng âm. Vậy em hiểu thế nào là từ đồng âm? HS trả lời GV chốt kiến thức: Từ đồng âm là những từ phát âm giống nhau nhưng nghĩa hoàn toàn khác nhau GV gọi học sinh đọc ghi nhớ 1. 2. Kết luận Câu 8. Dựa vào khái niệm em hãy lấy ví dụ về từ đồng âm? Từ đồng âm là những 18
- - Con đường – cân đường, cái cày – cày ruộng từ giống nhau về âm Câu 9. Quan sát hình ảnh sau và tìm các từ đồng âm để gọi thanh nhưng nghĩa khác tên cho hai bức tranh dưới đây xa nhau, không liên - HS trả lời, GV nhận xét và chiếu kết quả lên màn hình quan gì với nhau. Bé bò Chăn bò Câu 10. Đặt câu với từ đồng âm em vừa tìm được? - Hai em bé đang bò trên sân cỏ. - Bác nông dân đang chăn bò Câu 11. Em có nhận xét gì về nghĩa của từ bò” trong hai câu văn trên? - Nghĩa của chúng không hề liên quan đến nhau. + “bò” trong câu: Hai em bé đang bò trên sân cỏ là động từ chỉ hoạt động. + “bò” trong câu: Bác nông dân đang chăn bò là danh từ chỉ con vật. GV nhấn mạnh: Một lần nữa các em cần lưu ý từ đồng âm là những từ giống nhau về âm thanh nhưng nghĩa khác xa nhau. Câu 12. Cô có các ví dụ sau cùng với hình ảnh tương ứng. Hãy đọc to các hoạt động, sự vật, hiện tượng mà em thấy trong từng hình ảnh. GV chiếu VD lên màn hình HS đọc to - Bạn Lan đang ngâm chân. - Cái bàn này có bốn chân. - Mùa lúa chín vàng dưới chân núi. 19
- Câu 13. Dựa vào kiến thức đã học em hãy giải thích nghĩa của từ chân trong các trường hợp trên? HS thảo luận theo cặp GV gọi HS trả lời sau 1 phút trao đổi + Chân 1: Chỉ bộ phận cuối cùng của con người hay động vật dùng để đi đứng. + Chân 2: Chỉ bộ phận cuối cùng của đồ vật để đỡ vật khác. + Chân 3: Chỉ bộ phận cuối cùng tiếp giáp bám chặt với mặt nền. Câu 14. Em có nhận xét gì về nghĩa của từ “chân” trong các trường hợp trên? Chúng có mối liên quan như thế nào? - Đều là bộ phận cuối cùng của con người hay đồ vật. GV thuyết trình: Như vậy, các từ “chân” trong ví dụ trên đều có điểm giống nhau là bộ phận cuối cùng của con người hay động vật trong đó nghĩa của từ “chân” thứ nhất chính là nghĩa gốc, là cơ sở để hình thành nên các nghĩa khác nhau. Từ “chân” là từ nhiều nghĩa. Câu 15. Từ “chân” trong ví dụ sau có nghĩa là gì? “ Bác Chân1 sống rất chân2 thật.” - Chân 1: Danh từ chỉ tên người. - Chân 2: Tính từ chỉ phẩm chất của con người. Câu 16. Như vậy từ “chân” trong trường hợp này là từ đồng âm. Quan sát lên bảng, em hãy so sánh điểm giống và khác nhau giữa từ đồng âm và từ nhiều nghĩa? - Giống: Đều phát âm giống nhau. 20
- - Khác: + Từ đồng âm là từ có cùng âm thanh nhưng nghĩa khác xa nhau (hiện tượng chuyển loại của từ) + Từ nhiều nghĩa : nghĩa của các từ có mối liên hệ với nhau, có một nghĩa gốc và các nghĩa chuyển (hiện tượng chuyển nghĩa của từ trên cơ sở nghĩa gốc). GV thuyết trình: Từ đồng âm và từ nhiều nghĩa có điểm chung là phát âm giống nhau. Khác cơ bản từ đồng âm là từ có cùng âm thanh nhưng nghĩa khác xa nhau đó chính là hiện tượng chuyển loại của từ. Còn từ nhiều nghĩa, nghĩa của chúng có liên quan đến nhau có nghĩa gốc và các nghĩa chuyển. Đây là hiện tượng chuyển nghĩa của từ trên cơ sở nghĩa gốc. Câu 17. Nhờ đâu mà em phân biệt được nghĩa của các từ II. Sử dụng từ đồng “lồng” trong hai câu: “Con ngựa đang đứng bỗng lồng lên” âm “Mua được con chim, bạn tôi nhốt ngay vào lồng” ? 1.Ví dụ HS: Dựa vào ngữ cảnh mà từ đó xuất hiện . Câu 18. Nếu ta bỏ các từ còn lại trong hai câu trên chúng ta có thể xác định được nghĩa của từ lồng không? HS: Không thể Câu 19. Cô có vi dụ: “Đem cá về kho”. Nếu tách khỏi ngữ cảnh thì câu “ Đem cá về kho có mấy nghĩa? - Hiểu thành hai nghĩa + Kho: chỉ hoạt động nấu chín thức ăn. + Kho: chỉ nơi chứa hàng hóa. GV khẳng định: Cùng một từ “kho”mà chúng ta có tới hai cách hiểu khác nhau. Câu 20. Em có nhận xét gì về cách diễn đạt trong câu: “Đem cá về kho”? - Diễn đạt mơ hồ, không rõ ràng, nói nước đôi. 21
- Câu 21. Cách diễn đạt trên mơ hồ, không rõ ràng rành mạch, làm người nghe hiểu sai ý. Vậy người nói, người viết đã vi phạm phương châm hội thoại cách thức mà các em sẽ được học trong chương trình Ngữ văn 9. Trong trường hợp muốn đem cá về kho, chế biến để ăn, em phải nói như thế nào?Và muốn đem cá về nơi cất hàng thì em sẽ nói như thế nào? - Đem cá về mà kho. - Đem cá về nhập kho. Câu 22. Muốn hiểu đúng nghĩa của từ “kho” ngoài ngữ cảnh em còn phải dựa vào đâu? - HS: Em còn phải dựa vào hoàn cảnh, tình huống giao tiếp cụ thể. Câu 23. Khi giao tiếp, chúng ta cần lưu ý điều gì? - Trong giao tiếp chú ý đầy đủ đến ngữ cảnh để tránh hiểu sai nghĩa của từ hoặc dùng từ với nghĩa nước đôi do hiện tượng đồng âm. Câu 24. Trong văn chương, để tạo ra sự dí dỏm, hài hước bất ngờ cho người đọc, người ta hay lợi dụng từ đồng âm. Hãy đọc những câu ca dao, câu đố có sử dụng hiện tượng đồng âm? HS1: Mồm bò, không phải mồm bò mà lại mồm bò ( con ốc) HS2: Ruồi đậu mâm xôi đậu. GV đọc to bài ca dao: “Bà già đi chợ Cầu Đông Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng? Thầy bói xem quẻ nói rằng Lợi thì có lợi nhưng răng không còn” (Ca dao) Câu 25. Quan sát bài ca dao và cho biết bài ca dao đã sử dụng từ đồng âm nào? Hãy giải thích nghĩa của từ đồng âm đó và nêu tác dụng của việc sử dụng từ đồng âm trong bài ca dao. HS: Từ “lợi” là từ đồng âm - “Lợi” trong câu : “Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng?” chỉ lợi ích, thuận lợi. 22
- - “Lợi ” trong câu “Lợi thì có lợi nhưng răng không còn” chỉ phần thịt bao quanh chân răng. - Để trêu trọc, mỉa mai, bà đã già rồi sao còn đòi đi lấy chồng GV nhấn mạnh: Đọc bài ca dao ta thấy câu thơ sinh động, hấp dẫn bất ngờ thú vị và đặc biệt mang sắc thái hài hước dí dỏm, bông đùa, trêu trọc bà đã già rồi mà sao còn ham lợi, còn muốn lấy chồng vậy. Đó cũng chính là biện pháp tu từ chơi chữ, một trong những lối chơi chữ dựa vào hiện tượng đồng âm mà các em sẽ được tìm hiểu ở tiết học sau. Hiện nay mượn sự phong phú của Tiếng Việt, giới trẻ còn lợi dụng hiện tượng đồng âm để chế ảnh. Các em quan sát các hình ảnh sau. Câu 26. Em hãy chuyển các kí hiệu thành từ và đọc các dòng trong những bức tranh trên. -HS1: Lạc mất anh rồi. -HS2: Đường ai nấy đi. -HS3: Cái gì cũng có giá của nó. -HS4: Gần mực thì đen. GV thuyết trình: Điều thú vị mà nó mang lại cho nguời xem là lối chơi chữ dí dỏm cùng những hình ảnh theo kiểu đuổi 2. Kết luận hình bắt chữ đòi hỏi sự tự duy của người xem. Tuy nhiên cần Trong giao tiếp chú ý lưu ý Tiếng Việt của chúng ta rất giàu và đẹp, khi nói hay đầy đủ đến ngữ cảnh để viết Tiếng Việt cần phải đúng lúc, đúng chỗ để giữ gìn sự tránh hiểu sai nghĩa của trong sáng của Tiếng Việt. Trường hợp các bức ảnh chế trên, từ hoặc dùng từ với người viết chữ lên người, lên tay, các bức tường, cột điện nghĩa nước đôi do hiện là việc không nên làm và cần phê phán. Qua việc tìm hiểu tượng đồng âm. các ví dụ các em cần nắm chắc cho cô thế nào là từ đồng âm và sử dụng từ đồng âm. Để củng cố và khắc sâu kiến thức cô trò chúng ta chuyển sang phần thực hành. 23