Tài liệu Xây dựng công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và sự tiến bộ của học sinh THCS về phẩm chất và năng lực trong tổ chức Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp

pdf 50 trang Hiền Nhi 30/04/2025 410
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Xây dựng công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và sự tiến bộ của học sinh THCS về phẩm chất và năng lực trong tổ chức Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_xay_dung_cong_cu_kiem_tra_danh_gia_ket_qua_hoc_tap.pdf

Nội dung tài liệu: Tài liệu Xây dựng công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và sự tiến bộ của học sinh THCS về phẩm chất và năng lực trong tổ chức Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp

  1. NỘI DUNG 3: XÂY DỰNG CÔNG CỤ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP VÀ SỰ TIẾN BỘ CỦA HỌC SINH THCS VỀ PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC TRONG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP 3.1 Xây dựng công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trung học cơ sở trong tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 3.1.1. Câu hỏi 3.1.1.1. Khái niệm Câu hỏi là một trong các công cụ khá phổ biến được dùng trong kiểm tra, đánh giá. Câu hỏi có thể được sử dụng trong kiểm tra miệng, kiểm tra viết dưới dạng: tự luận, trắc nghiệm, bảng hỏi ngắn, thẻ kiểm tra, bảng KWLH Trong tài liệu này, xin giới thiệu công cụ câu hỏi trong kiểm tra vấn đáp và kiểm tra viết với các dạng bảng hỏi ngắn, thẻ kiểm tra, bảng KWLH. a) Câu hỏi vấn đáp là cách thức GV tổ chức hỏi và đáp giữa GV và HS, qua đó thu được thông tin về kết quả học tập của HS, được sử dụng sau khi học một hay nhiều bài, một hay nhiều chương hay toàn bộ giáo trình. Kiểm tra bằng câu hỏi vấn đáp có thể sử dụng ở mọi thời điểm trong tiết học cũng như trong khi thi cuối học kì hoặc cuối năm học, HS cần trình bày diễn đạt bằng ngôn ngữ nói. b) Bảng hỏi ngắn (với những câu hỏi mở hoặc đóng) hoặc một bài trắc nghiệm đơn giản là dạng bảng hỏi để kiểm tra kiến thức nền của HS, trong đó yêu cầu HS hoàn thành trước khi bắt đầu một môn học hoặc một bài học mới. c) Thẻ kiểm tra là các câu hỏi ngắn GV đưa ra cho HS nhằm đánh giá kiến thức của HS trước, trong và sau mỗi bài học hoặc sau mỗi chủ đề học tập. d) Bảng KWL là một công cụ nhằm yêu cầu HS bắt đầu bài học/chủ đề bằng việc động não tất cả những gì các em đã biết, muốn biết, biết được về chủ đề bài học và khuyến khích HS tìm tòi nghiên cứu bài học. 3.1.1.2. Mục đích sử dụng Với việc sử dụng các dạng câu hỏi khác nhau, GV có thể gợi mở, củng cố, tổng kết, kiểm tra kiến thức, kĩ năng, thái độ của HS trong quá trình dạy học.
  2. − Thông qua hỏi − đáp, GV có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với người học, nhờ đó có thể đánh giá được thái độ của người học, mặt khác, bằng những câu hỏi đa dạng, GV không chỉ thu thập được thông tin về hiểu biết của người học theo tiêu chuẩn chung mà còn có thể phát hiện ra những năng lực đặc biệt hoặc những khó khăn, thiếu sót của từng cá nhân người học. Tuy nhiên, với số lượng câu hỏi rất ít nên khó bao quát toàn bộ chương trình môn học, việc đánh giá bị ảnh hưởng bởi các yếu tố chủ quan, HS được hỏi những câu hỏi khác nhau với thời lượng, ở điều kiện không như nhau, do đó ảnh hưởng đến tính khách quan. Câu hỏi vấn đáp được sử dụng chủ yếu để kiểm tra kiến thức của người học, thường tốn nhiều thời gian để tiến hành. − Bảng hỏi ngắn kiểm tra kiến thức nền không chỉ giúp GV có được thông tin về những kiến thức HS đã chuẩn bị cho môn học/bài học mà còn giúp xác định được điểm bắt đầu hiệu quả nhất của một môn học/bài học mới phù hợp với từng đối tượng. Bên cạnh đó, kết quả thu được từ bảng hỏi ngắn kiểm tra kiến thức nền sẽ giúp HS hệ thống lại những kiến thức cơ bản đã tích luỹ được liên quan đến môn học/bài học mới. − Thẻ kiểm tra nhằm đánh giá kiến thức của HS trước, trong và sau mỗi bài học hoặc sau mỗi chủ đề học tập. − Bảng KWLH nhằm giúp GV tìm hiểu kiến thức có sẵn của HS về bài đọc, đặt ra mục tiêu cho hoạt động đọc, giúp HS tự giám sát quá trình đọc hiểu của các em, cho phép HS đánh giá quá trình đọc hiểu của các em, tạo cơ hội cho HS diễn tả ý tưởng của các em vượt ra ngoài khuôn khổ bài đọc. 3.1.1.3. Cách sử dụng a) Cách sử dụng câu hỏi vấn đáp Câu hỏi vấn đáp được sử dụng trong quá trình dạy học để kiểm tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng, thái độ của HS trên lớp học. (i) Yêu cầu xây dựng câu hỏi1 – Câu hỏi chính xác thể hiện trong hình thức rõ ràng đơn giản; 1 Phan Thị Hồng Vinh, Trần Thị Tuyết Oanh, Từ Đức Văn, Vũ Lệ Hoa, Nguyễn Thị Tình, Trịnh Thúy Giang, Nguyễn Thj Thanh Hồng, Giáo trình Giáo dục học, Nhà xuất bản ĐHSP, 2017
  3. – Câu hỏi chính xác rõ ràng giúp người học hình thành được câu trả lời đúng, nếu câu hỏi đa nghĩa, phức tạp sẽ gây khó khăn cho sự tư duy của HS; – Câu hỏi xây dựng theo hệ thống lôgíc chặt chẽ. Để xây dựng hệ thống câu hỏi theo yêu cầu này, cần căn cứ vào cấu trúc nội dung bài học; – Hệ thống câu hỏi được thiết kế theo quy luật nhận thức và khả năng nhận thức của đối tượng cụ thể: + Xây dựng câu hỏi từ dễ đến khó; + Từ cụ thể đến khái quát, từ khái quát đến cụ thể; + Câu hỏi từ tái tạo đến sáng tạo; + Số lượng câu hỏi vừa phải, sử dụng câu hỏi tập trung vào nội dung “phải biết” trong bài học (trọng tâm bài học). + Sử dụng các 6 loại câu hỏi, xếp thứ tự từ thấp đến cao theo thang đánh giá của Bloom: Câu hỏi "biết” – Mục tiêu: Câu hỏi "biết" nhằm kiểm tra trí nhớ của HS về các dữ kiện, số liệu, tên người hoặc địa phương, các định nghĩa, định luật, quy tắc, khái niệm – Tác dụng đối với HS: Giúp HS ôn lại được những gì đã biết, đã trải qua. – Cách thức sử dụng: Khi hình thành câu hỏi GV có thể sử dụng các từ, cụm từ sau đây: Ai ? Cái gì ? Ở đâu ? Thế nào ? Khi nào ? Hãy định nghĩa ; Hãy mô tả ; Hãy kể lại Câu hỏi "hiểu" – Mục tiêu: Câu hỏi "hiểu" nhằm kiểm tra HS cách liên hệ, kết nối các dữ kiện, số liệu, các đặc điểm khi tiếp nhận thông tin. – Tác dụng đối với HS: + Giúp HS có khả năng nêu ra được những yếu tố cơ bản trong bài học. + Biết cách so sánh các yếu tố, các sự kiện trong bài học. – Cách thức sử dụng: Khi hình thành câu hỏi, GV có thể sử dụng các cụm từ sau đây: Hãy so sánh ; Hãy liên hệ ; Vì sao ? Giải thích ?
  4. Câu hỏi "áp dụng" – Mục tiêu: Câu hỏi "áp dụng" nhằm kiểm tra khả năng áp dụng những thông tin đã thu được (các dữ kiện, số liệu, các đặc điểm ) vào tình huống mới. – Tác dụng đối với HS: + Giúp HS hiểu được nội dung kiến thức, các khái niệm, định luật. + Biết cách lựa chọn phương pháp để giải quyết vấn đề trong nghề nghiệp và cuộc sống. – Cách thức sử dụng: + Khi dạy học, GV cần tạo ra các tình huống mới, các bài tập, các vấn đề giúp HS vận dụng các kiến thức đã học. + GV có thể đưa ra nhiều câu trả lời khác để HS lựa chọn một câu trả lời đúng. Chính việc so sánh các lời giải khác nhau là một quá trình tích cực. Câu hỏi "phân tích" – Mục tiêu: Câu hỏi "phân tích" nhằm kiểm tra khả năng phân tích nội dung vấn đề, từ đó tìm ra mối liên hệ, hoặc chứng minh luận điểm, hoặc đi đến kết luận. – Tác dụng đối với HS: Giúp HS suy nghĩ, có khả năng tìm ra được các mối quan hệ trong hiện tượng, sự kiện, tự diễn giải hoặc đưa ra kết luận riêng, do đó phát triển được tư duy lôgic. – Cách thức sử dụng: + Câu hỏi phân tích thường đòi hỏi HS phải trả lời: Tại sao? (khi giải thích nguyên nhân). Em có nhận xét gì? (khi đi đến kết luận). Em có thể luận cứ như thế nào? (khi chứng minh luận điểm). + Câu hỏi phân tích thường có nhiều lời giải. Câu hỏi "tổng hợp" – Mục tiêu: Câu hỏi "tổng hợp" nhằm kiểm tra khả năng của HS có thể đưa ra dự đoán, cách giải quyết vấn đề, các câu trả lời hoặc đề xuất có tính sáng tạo. – Tác dụng đối với HS: Kích thích sự sáng tạo của HS, hướng các em tìm ra nhân tố mới, – Cách thức sử dụng:
  5. + GV cần tạo ra những tình huống phức tạp, những câu hỏi có vấn đề, khiến HS phải suy đoán, có thể tự do đưa ra những lời giải mang tính sáng tạo riêng của mình. Ví dụ: Thế nào là dạy học tích cực? Làm thế nào thực hiện được dạy học tích cực? + Câu hỏi tổng hợp đòi hỏi phải có nhiều thời gian chuẩn bị. Câu hỏi "đánh giá" – Mục tiêu: Câu hỏi "đánh giá" nhằm kiểm tra khả năng đóng góp ý kiến, sự phán đoán của HS trong việc nhận định, đánh giá các ý tưởng, sự kiện, hiện tượng, dựa trên các tiêu chí đã đưa ra. – Tác dụng đối với HS: Thúc đẩy sự tìm tòi tri thức, sự xác định giá trị của HS. – Cách thức sử dụng: GV có thể tham khảo một số gợi ý sau để xây dựng các câu hỏi đánh giá: Hiệu quả vận dụng dạy học tích cực như thế nào? Triển khai dạy học tích cực đó có thành công không trong thực tiễn dạy học? Theo em trong số các giả thuyết nêu ra, giả thuyết nào là hợp lí nhất và tại sao? + Theo mức khái quát của các vấn đề có: Câu hỏi khái quát; câu hỏi theo chủ đề bài học; câu hỏi theo nội dung bài học. + Theo mức độ tham gia của hoạt động nhận thức của ngời học có: Câu hỏi tái tạo và câu hỏi sáng tạo. (ii) Những yêu cầu khi đặt câu hỏi − Câu hỏi được đưa ra một cách rõ ràng; − Câu hỏi hướng tới cả lớp; − Chỉ định một HS trả lời, cả lớp lắng nghe và phân tích câu trả lời; − GV có kết luận (iii) Những yêu cầu khi giáo viên nhận xét bằng lời nói câu trả lời của học sinh − Nhận xét tích cực bằng lời nói có tác dụng điều chỉnh hành vi. Các kết quả nghiên cứu cho thấy những đánh giá dưới dạng nhận xét tích cực bằng lời của GV, của bạn cùng lớp về một sản phẩm học tập nào đó có tác dụng nuôi dưỡng những suy nghĩ tích cực, hình thành sự tự tin ở HS. Điều này có ý nghĩa vô cùng quan trọng vì nó giúp HS tự “cài đặt” lại suy nghĩ/niềm tin tích cực cho chính mình. Ví dụ: để đánh giá một
  6. sản phẩm học tập (một bức tranh, một bài thơ, một vài văn ), GV yêu cầu một HS hãy nói những lời nhận xét của cá nhân GV gợi ý, hướng để HS nói ra những nhận xét bằng lời mang tính xây dựng, tập trung vào những điểm tích cực hơn là những điểm chưa tích cực. Một ví dụ khác; một HS bước vào lớp đóng cửa rất mạnh “đánh rầm” GV thay vì nhận xét: “em không có ý thức ”, “không đóng cửa mạnh như vậy” hãy nói: “em đóng cửa nhẹ hơn có được không?” hoặc “em làm vậy, cái cử nó đau lắm đấy” − HS có xu hướng tự điều chỉnh hành vi theo sự kì vọng của GV. Những HS không được tôn trọng, kì vọng cao thường có xu hướng suy nghĩ bi quan, tiêu cực và dẫn đến buông xuôi; ngược lại những HS được tôn trọng, kỳ vọng cao có xu hướng suy nghĩ lạc quan, tích cực sẽ đạt được những thành công. Điều này phụ thuộc vào những lời nhận xét mang tính xây dựng, thể hiện sự tin tưởng, kỳ vọng của GV để giúp HS tạo dựng niềm tin, đồng thời giúp các em tự điều chỉnh hành vi theo sự kì vọng của GV. Ví dụ nhận xét về khả năng làm việc hợp tác trong nhóm của một HS như sau : Em đã thực hiện tốt phần việc của cá nhân. Em nên tham gia thêm những việc chung của nhóm như : viết báo cáo kết quả, hoặc thay mặt nhóm trình bày kết quả. b) Yêu cầu sử dụng bảng hỏi ngắn kiểm tra kiến thức nền2 − Chuẩn bị 2, 3 câu hỏi mở (yêu cầu câu trả lời ngắn gọn), hoặc 10 - 12 câu hỏi nhiều lựa chọn để kiểm tra kiến thức của HS về các khái niệm, vấn đề liên quan đến nội dung sẽ học. − Viết các câu hỏi lên bảng hoặc lên giấy để phát cho HS, hướng dẫn HS cách trả lời và thông báo cho HS biết kết quả của bài kiểm tra không ảnh hưởng tới kết quả học tập môn học mà nhằm mục đích giúp GV và HS xây dựng được kế hoạch dạy – học hiệu quả. − Ngay sau giờ học thông báo lại cho HS kết quả của bài kiểm tra và rút ra nhận xét, kết luận về kết quả của bài đánh giá, giúp HS xác định được những công việc cần phải chuẩn bị để học bài mới. − Bài kiểm tra kiến thức nền không mang tính chất thách đố hoặc thi cử. 2 Đinh Thị Kim Thoa, Nguyễn Thị Ngọc Bích, Sái Công Hồng, Các kĩ thuật đánh giá trong lớp học, kinh nghiệm quốc tế và đề xuất áp dụng cho bậc học phổ thông ở Việt Nam, Hà Nội 2013
  7. − Cân nhắc trong việc sử dụng từ ngữ, cách diễn đạt vì đôi khi HS có thể hiểu một khái niệm nào đó nhưng không quen với thuật ngữ được sử dụng trong bài kiểm tra, có thể ảnh hưởng tới kết quả đánh giá. − Trên cơ sở kết quả của bài kiểm tra kiến thức nền, GV có thể có phương án cấu trúc lại chương trình, nội dung môn học/bài học cho phù hợp. − Tránh những định kiến về điểm mạnh và điểm yếu của một HS nào đó thông qua kết quả của bài kiểm tra kiến thức nền. c) Cách sử dụng thẻ kiểm tra3 Một hoạt động tương đối dễ kéo dài trong 3-5 phút nhằm kiểm tra kiến thức của người học trước, trong và sau một bài học hoặc một buổi học. HS được yêu trả lời 3 câu hỏi do GV đưa ra. Ví dụ khi kết thúc bài học/ giờ dạy GV yêu cầu HS trả lời 3 câu hỏi ngắn sau: (1) Điều gì trong bài học hay giờ học này làm em thích nhất? (2) Chỗ nào, phần nào hoặc điều gì trong bài học hay giờ học này làm em khó hiểu ? cần cô giải thích lại? (3) Điều gì em đặc biệt quan tâm hay mong muốn được biết, nhưng thầy/cô trong bài học này chưa đề cập đến? HS được GV yêu cầu viết nhanh câu trả lời vào thẻ hay phiếu kiểm tra. GV có thể đọc nhanh các câu trả lời sẽ biết được nhiều thông tin rất bổ ích và lập kế hoạch cho việc điều chỉnh hoạt động giảng dạy đáp ứng nhu cầu HS. d) Cách sử dụng bảng KWLH − Chọn bài đọc: Công cụ này đặc biệt có hiệu quả với các bài đọc mang ý nghĩa gợi mở, tìm hiểu, giải thích − Tạo bảng KWLH: GV vẽ một bảng lên bảng, ngoài ra, mỗi HS cũng có một mẫu bảng của các em + Cột K: Những gì HS đã biết + Cột W: Những gì HS muốn biết 3 Bộ Giáo dục và đào tạo, Vụ giáo dục trung học, Tài liệu tập huấn đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực học sinh các môn học, Hà Nội 2014
  8. + Cột L: Những gì HS đã học được + Cột H: Những cách thức HS tiếp tục tìm tòi, nghiên cứu. − Đề nghị HS động não nhanh và nêu ra các từ, cụm từ có liên quan đến chủ đề. Cả GV và HS cùng ghi nhận hoạt động này vào cột K. Hoạt động này kết thúc khi HS đã nêu ra tất cả các ý tưởng. Tổ chức cho HS thảo luận về những gì các em đã ghi nhận. (i) Một số lưu ý tại cột K − Chuẩn bị những câu hỏi để giúp HS động não. Đôi khi để khởi động, HS cần nhiều hơn là chỉ đơn giản nói với các em : "Hãy nói những gì các em đã biết về " − Khuyến khích HS giải thích. Điều này rất quan trọng vì đôi khi những điều các em nêu ra có thể là mơ hồ hoặc không bình thường. − Hỏi HS xem các em muốn biết thêm điều gì về chủ đề. Cả GV và HS ghi nhận câu hỏi vào cột W. Hoạt động này kết thúc khi HS đã nêu ra tất cả các ý tưởng. Nếu HS trả lời bằng một câu phát biểu bình thường, hãy biến nó thành câu hỏi trước khi ghi nhận vào cột W. (ii) Một số lưu ý tại cột W − Hỏi những câu hỏi tiếp nối và gợi mở. Nếu chỉ hỏi các em : "Các em muốn biết thêm điều gì về chủ đề này?" Đôi khi HS trả lời đơn giản "không biết", vì các em chưa có ý tưởng. Hãy thử sử dụng một số câu hỏi sau :"Em nghĩ mình sẽ biết thêm được điều gì sau khi em đọc chủ đề này?" − Chọn một ý tưởng từ cột K và hỏi: "Em có muốn tìm hiểu thêm điều gì có liên quan đến ý tưởng này không?" − Chuẩn bị sẵn một số câu hỏi của riêng bạn để bổ sung vào cột W. Có thể bạn mong muốn HS tập trung vào những ý tưởng nào đó, trong khi các câu hỏi của HS lại không mấy liên quan đến ý tưởng chủ đạo của bài đọc. Chú ý là không được thêm quá nhiều câu hỏi của bạn. Thành phần chính trong cột W vẫn là những câu hỏi của HS. −- Yêu cầu HS đọc và tự điền câu trả lời mà các em tìm được vào cột L. Trong quá trình đọc, HS cũng đồng thời tìm ra câu trả lời của các em và ghi nhận vào cột W. − HS có thể điền vào cột L trong khi đọc hoặc sau khi đã đọc xong.
  9. (iii) Một số lưu ý tại cột L - Ngoài việc bổ sung câu trả lời, khuyến khích HS ghi vào cột L những điều các em cảm thấy thích. Để phân biệt, có thể đề nghị các em đánh dấu những ý tưởng của các em. Ví dụ các em có thể đánh dấu tích vào những ý tưởng trả lời cho câu hỏi ở cột W, với các ý tưởng các em thích, có thể đánh dấu sao. − Đề nghị HS tìm kiếm từ các tài liệu khác để trả lời cho những câu hỏi ở cột W mà bài đọc không cung cấp câu trả lời. (Không phải tất cả các câu hỏi ở cột W đều được bài đọc trả lời hoàn chỉnh) − Thảo luận những thông tin được HS ghi nhận ở cột L − Khuyến khích HS nghiên cứu thêm về những câu hỏi mà các em đã nêu ở cột W nhưng chưa tìm được câu trả lời từ bài đọc. 3.1.1.4 Minh họa câu hỏi dùng trong kiểm tra, đánh giá trong Hoạt động Trải nghiệm hướng nghiệp theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh a. Câu hỏi vấn đáp Trong Hoạt động trải nghiệm, trải nghiệm hướng nghiệp câu hỏi vấn đáp của giáo viên đối với học sinh chủ yếu dùng để đánh giá mức độ nhận biết, hiểu về biểu hiện, ý nghĩa và sự phát triển phẩm chất và năng lực của mỗi cá nhân học sinh thể hiện qua các chủ đề HĐTNHN. Có thể chia việc sử dụng câu hỏi vấn đáp trong HĐTNHN thành 2 nhóm theo 2 mục đích sử dụng: (1) hỏi để kiểm tra mức độ nhận thức của học sinh về nội dung chủ đề HĐTNHN, (2) hỏi để đánh giá sự đóng góp của học sinh cho các hoạt động tập thể, số giờ tham gia các hoạt động và việc thực hiện có kết quả hoạt động chung của tập thể, đánh giá các yếu tố như động cơ, tinh thần, thái độ, ý thức trách nhiệm, tính tích cực đối với hoạt động cá nhân cũng như hoạt động chung của học sinh. Ví dụ: Trong HĐTNHN lớp 7, nội dung Hoạt động tìm hiểu nghề nghiệp, có yêu cầu cần đạt là: Xác định được một số nghề hiện có ở địa phương. Nêu được công việc đặc trưng, trang thiết bị, dụng cụ lao động cơ bản của một số nghề ở địa phương. Nêu được những phẩm chất và năng lực cần có của người làm các nghề ở địa phương. Đây là một trong các chỉ báo của năng lực thành phần Hiểu biết về nghề nghiệp trong năng lực Định hướng nghề nghiệp (1 trong 3 năng lực đặc thù của HĐTNHN). Sau khi giáo viên tổ chức hoạt động trải nghiệm theo chủ đề cho học với các mục tiêu của chủ đề
  10. như trên, giáo viên có thể sử dụng phương pháp hỏi – đáp để đánh giá mức độ đạt được các mục tiêu của chủ đề của học sinh. Một số câu hỏi có thể sử dụng là: – Hãy kể tên một số nghề hiện có ở địa phương em đã tìm hiểu, biết được sau khi thực hiện chủ đề? – Theo tìm hiểu của bản thân em và của các bạn, để thực hiện các công việc nêu trên, người lao động cần có những trang thiết bị, công cụ lao động nào? – Để trở thành người lao động trong các lĩnh vực nghề nghiệp em vừa tìm hiểu cần có những phẩm chất và năng lực gì? Cần lưu ý: tránh nhầm lẫn câu hỏi vấn đáp để đánh giá trong HĐTNHN với câu hỏi vấn đáp trong quá trình triển khai hoạt động. Điểm khác biệt cơ bản nhất là thời điểm sử dụng. Vẫn những câu hỏi như trên nếu sử dụng trong quá trình triển khai hoạt động thì tính chất của câu hỏi lại là câu hỏi vấn đáp nhằm triển khai, tổ chức các hoạt động trong HĐTNHN. b. Thẻ kiểm tra Trong tổ chức HĐTNHN, thẻ kiểm tra cũng có thể được sử dụng sau khi kết thúc chủ đề hoặc kết thúc 1 tiết của 1 chủ đề (chủ đề trải nghiệm thường xuyên). Ví dụ: GV yêu cầu HS trả lời 3 câu hỏi ngắn sau: (1) Điều gì trong chủ đề này làm em thích nhất/ấn tượng nhất? (2) Chủ đề này đã cho em cơ hội để thể hiện kĩ năng gì? (3) Trong quá trình thực hiện chủ đề em có gặp khó khăn gì không? Em đã xử lí nó như thế nào? HS được GV yêu cầu viết nhanh câu trả lời vào thẻ kiểm tra. GV có thể đọc nhanh các câu trả lời của học sinh, hoặc có thể mời học sinh chia sẻ câu trả lời trước lớp. Những nội dung học sinh chia sẻ có thể là cơ sở để giáo viên đánh giá mức độ hiệu quả của chủ đề, mức độ đạt được các yêu cầu cần đạt của học sinh mà chủ đề đặt ra cũng như những vấn đề học sinh gặp phải trong chủ đề để có thể điều chỉnh cho phù hợp. c. Bảng KWLH Trước và sau khi tổ chức bất kì một HĐTNHN nào cho học sinh giáo viên cũng có thể sử dụng bảng KWLH. Để hiệu quả hơn, GV cung cấp bảng cho học sinh điền vào cột K, W trước khi tiến hành các hoạt động của chủ đề và điền vào cột L, H sau khi tiến hành các hoạt động của chủ đề. Ví dụ khi thực hiện chủ đề HĐTNHN với nội dung
  11. Khám phá bản thân cho học sinh lớp 9, giáo viên có thể thiết kể bảng KWLH để phát cho học sinh trước và sau khi thực hiện chủ đề như dưới đây. - GV chiếu 1 số hình ảnh về giao tiếp, nhận thức bản thân trong giao tiếp. - GV phát bảng hỏi KWLH và hướng dẫn HS điền vào cột K, W và thu lại - GV tổ chức hoạt động TNHN. - GV phát lại bảng KWLH và hướng dẫn HS điền vào cột L, H còn lại. BẢNG HỎI THEO KĨ THUẬT DẠY HỌC “KWLH” Họ và tên học sinh: Lớp: Chủ đề: Khám phá bản thân (lớp 9) Câu hỏi: 1. Những hình ảnh vừa quan sát gợi cho em tới điều gì? Em đã biết gì về tính cách của bản thân mình khi giao tiếp? (Học sinh điền vào cột K) 2. Em mong muốn được tìm hiểu những nội dung gì liên quan đến chủ đề này? (Học sinh điền vào cột W) 3. Em đã có thêm được những hiểu biết gì về bản thân sau khi tham gia chủ đề/bài học này? (Học sinh điền vào cột L) 4. Em có thể vận dụng vào thực tiễn những điều nào và vận dụng như thế nào? (Học sinh điền vào cột H) K W L H
  12. 3.1.2. Bài tập 3.1.2.1. Khái niệm Bài tập trong đánh giá phát triển năng lực HS là những tình huống nảy sinh trong cuộc sống, trong đó chứa đựng những vấn đề mà HS cần phải quan tâm, cần tìm hiểu, cần phải giải quyết và có ý nghĩa giáo dục. Các loại bài tập tình huống: 4 − Bài tập ra quyết định: Yêu cầu HS đưa ra các quyết định và lập luận cho các quyết định đó trên cơ sở các thông tin đã có. − Bài tập tìm kiếm thông tin:Thông tin chưa được đưa ra đầy đủ, HS thu thập thông tin cho việc giải quyết vấn đề − Bài tập phát hiện vấn đề: Các vấn đề chưa được nêu rõ trong mô tả tình huống và HS phải phát hiện vấn đề ẩn chứa trong tình huống. 4 Nguyễn Văn Cường, B. Meier, Lý luận dạy học hiện đại, Nhà xuất bản ĐHSP, Hà Nội 2015
  13. − Bài tập tìm phương án giải quyết vấn đề: Trọng tâm là tìm phương án giải quyết vấn đề có trong tình huống. − Bài tập phân tích và đánh giá: Trọng tâm là đánh giá các phương án giải quyết đã cho − Bài tập khảo sát, nghiên cứu: HS phải thu thập thông tin, nghiên cứu giải quyêt vấn đề có trong tình huống. Sự phân loại trên mang tính tương đối vì trong thực tiễn đánh giá năng lực HS, các loại bài tập có sự tích hợp với nhau để tạo nên một nhiệm vụ học tập mang tính phức hợp. Ví dụ: bài tập tìm phương án giải quyết vấn đề sẽ tích hợp trong đó yêu cầu tìm kiếm thông tin, yêu cầu phát hiện vấn đề, yêu cầu ra quyết định lựa chọn phương án giải quyết vấn đề. 3.1.2.2. Mục đích sử dụng Việc sử dụng bài tập tình huống nhằm đánh giá năng lực vận dụng kiến thức của HS vào thực tiễn và năng lực hành động của các em. Thông qua sử dụng bài tập tình huống, GV có thể đánh giá và phát triển được các kĩ năng xã hội, kĩ năng sống, các kỹ năng tư duy (phân tích, tổng hợp, so sánh), kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề, kĩ năng thu thập và xử lý thông tin và các kĩ năng khác cho HS. Mặt khác, qua bài tập tình huống, GV đánh giá được tính tự lực, tích cực, chủ động, linh hoạt, sáng tạo trong học tập của HS, giúp HS giảm thiểu những rủi ro khi tham gia vào thực tiễn cuộc sống sau này, đồng thời HS hiểu được một tình huống thực tiễn có nhiều phương diện xem xét khác nhau, nhiều cách giải quyết khác nhau, không có cách giải quyết duy nhất đúng. 3.1.2.3. Cách sử dụng − Bài tập tình huống được sử dụng trong ĐGTX, trong kiểm tra viết thông qua thảo luận nhóm, làm việc cá nhân hoặc toàn lớp. − Bài tập tình huống có hai phần:5 + Mô tả tình huống; + Câu hỏi của GV (nhiệm vụ học tập mà HS phải thực hiện). 5 Herried, C.F (1994), Case studies In Science: A novel Method for science Education, Journal of college science teaching, p.221-229
  14. − GV không chỉ quan tâm đến nội dung câu trả lời mà còn quan tâm đến quá trình HS tìm kiếm, thu thập thông tin, dữ liệu, phân tích, phát hiện và giải quyết vấn đề. Thông qua bài tập tình huống, HS sẽ được đánh giá dựa vào các hoạt động, kết quả trả lời các câu hỏi của chính các em. − GV có thể đánh giá kết quả làm bài tập tình huống của HS bằng cách cho điểm hoặc nhận xét. Trong trường hợp nhận xét, GV cần lưu ý như sau: + Viết nhận xét cần mang tính xây dựng, chứa những cảm xúc tích cực, niềm tin vào HS Như vậy khi viết nhận xét, GV cần đề cập đến những ưu điểm trước những kỳ vọng sau đó mới đề cập đến những điểm cần xem xét lại, những lỗi cần điều chỉnh; + Tránh những nhận xét chung chung, vô hồn: “chưa đúng/sai/làm lại ”; “chưa đạt yêu cầu”; “lạc đề”; “cần cố gắng/có tiến bộ” ; + Khi viết nhận xét nên sử dụng lời lẽ nhẹ nhàng, thể hiện thái độ thân thiện, tôn trọng, tránh xúc phạm vì như vậy HS sẽ dễ tiếp nhận hơn; + Cần tập trung vào một số những lỗi/ sai sót có tính hệ thống, điển hình cần sớm khắc phục. 3.1.2.4. Yêu cầu xây dựng bài tập Bài tập tình huống không có sẵn mà GV cần xây dựng (tình huống giả định) hoặc lựa chọn trong thực tiễn (tình huống thực). Cả hai trường hợp này, GV phải tuân thủ một số yêu cầu sau: 6 − Cần liên hệ với kinh nghiệm hiện tại cũng như cuộc sống, nghề nghiệp trong tương lai của HS − Có thể diễn giải theo cách nhìn của HS và để mở nhiều hướng giải quyết − Chứa đựng mâu thuẫn và vấn đề có thể liên quan đến nhiều phương diện − Cần vừa sức và có thể giải quyết trong những điều kiện cụ thể − Cần có thể có nhiều cách giải quyết khác nhau − Có tính giáo dục, có tính khái quát hóa, có tính thời sự 6 Merry, Robert W (1954), “Preparation to teach a case”, In The Case Method at the Harvard Business School. (ed.) McNair, M.P with A.C. Hersum. New York: McGraw-Hill.
  15. − Cần có những tình tiết, bao hàm các trích dẫn.
  16. 3.1.2.5. Minh họa bài tập dùng trong kiểm tra, đánh giá trong Hoạt động trải nghiệm theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh Trong yêu cầu cần đạt của HĐTNHN lớp 8, nội dung Hoạt động chăm sóc gia đình có yêu cầu, Lập được kế hoạch kinh doanh của bản thân phù hợp với lứa tuổi. Yêu cầu này đòi hỏi học sinh có được năng lực lập kế hoạch, giáo viên có thể xây dựng bài tập tình huống giả định với các tình huống gần gũi với học sinh cấp 2 như dưới đây vào cuối buổi tổ chức HĐTNHN để đánh giá năng lực lập kế hoạch trong việc lên ý tưởng kinh doanh của bản thân. Ví dụ: Dựa vào các tình huống có sắn dưới đây, em hãy đưa ra sáng kiến, kế hoạch nhỏ của bản thân để kiếm tiền hợp lý, hợp pháp 1. Nhà em có rất nhiều sách báo cũ không dùng đến 2. Em họ của em học tiểu học học môn Toán chưa tốt. Cô của em muốn tìm gia sư để kèm môn Toán 3. Nhà em ở gần công viên, cuối tuần có rất nhiều em bé được bố mẹ đưa đến công viên chơi. Các em bé rất thích đồ chơi và thường được bố mẹ mua đồ chơi để chơi trong công viên
  17. 3.1.3. Sản phẩm học tập 3.1.3.1. Khái niệm Bất cứ hoạt động học tập nào của HS cũng đều có sản phẩm. Sản phẩm học tập là kết quả của hoạt động học tập của HS, là bằng chứng của sự vận dụng kiến thức, kĩ năng mà HS đã có. Thông qua sản phẩm học tập, GV đánh giá sự tiến bộ của HS, đánh giá quá trình tạo ra sản phẩm và đánh giá mức độ đạt được các năng lực của HS. 7 Sản phẩm học tập của HS rất đa dạng, là kết quả của thực hiện các nhiệm vụ học tập như thí nghiệm/chế tạo, làm dự án học tập, nghiên cứu đề tài khoa học- kĩ thuật, bài luận HS phải trình bày sản phẩm của mình, GV sẽ nhận xét và đánh giá. Dưới đây là một số sản phẩm hoạt động học tập cơ bản của HS: − Dự án học tập là kế hoạch cho một hoạt động học tập, được thiết kế và thực hiện bởi người học trong dưới sự hỗ trợ của GV. Thông qua các dự án thực hiện trong vài giờ hoặc một vài tuần, GV theo dõi quá trình HS thực hiện để đánh giá các em về khả năng tự tìm kiếm và thu thập thông tin, tổng hợp và phân tích chúng theo mục tiêu của chủ đề, đánh giá các kĩ năng cần thiết trong cuộc sống như cam kết làm việc, lập kế hoạch, hợp tác, nhận xét, bình luận, giải quyết vấn đề, ra quyết định, thuyết trình 8 − Sản phẩm nghiên cứu khoa học của HS là một dạng dự án học tập có tính chất nghiên cứu. Thông qua sản phẩm nghiên cứu khoa học của HS, GV đánh giá được kĩ năng tự tìm kiếm và thu thập thông tin, kĩ năng tư duy, khả năng tư duy biện chứng, kĩ năng nhận xét, kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề, kĩ năng trình bày − Sản phẩm thực hành, thí nghiệm/chế tạo: HS sẽ đươc đánh giá trên cơ sở hoạt động trình diễn, tiến hành thực hiện thí nghiệm/ chế tạo để có được một sản phẩm cụ 7 Sách đã dẫn 8 Sách đã dẫn
  18. thể. Thông qua sản phẩm thực hành, thí nghiệm, GV đánh giá được kiến thức, kĩ năng của HS, khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực hành, thí nghiệm, ý thức, thái độ của các em, cũng như các mức độ đạt được của năng lực mà GV cần đánh giá. 3.1.3.2. Mục đích sử dụng Sử dụng các sản phẩm học tập để giúp GV đánh giá sự tiến bộ của HS, đánh giá năng lực vận dụng, năng lực hành động thực tiễn, kích thích động cơ, hứng thú học tập cho HS, phát huy tính tích tự lực, ý thức trách nhiệm, sáng tạo, phát triển năng lực giải quyết vấn đề phức hợp, phát triển năng lực cộng tác làm việc, rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn, phát triển năng lực đánh giá cho HS 3.1.3.3. Cách sử dụng Sử dụng các sản phẩm học tập để đánh giá sau khi HS kết thúc một quá trình thực hiện các hoạt động học tập ở trên lớp, trong phòng thí nghiệm hay trong thực tiễn. GV sử dụng sản phẩm học tập để đánh giá sự tiến bộ của HS và khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng, thái độ vào trong các hoạt động thực hành, thực tiễn. Để việc đánh giá sản phẩm được thống nhất về tiêu chí và các mức độ đánh giá, GV có thể thiết kế thang đo. Thang đo sản phẩm là một loạt mẫu sản phẩm có mức độ chất lượng từ thấp đến cao. Người đánh giá so sánh sản phẩm của HS với những sản phẩm mẫu chỉ mức độ trên thang đo để tính điểm. GV có thể thiết kế Rubric định lượng và Rubric định tính để đánh giá sản phẩm học tập của HS. 3.1.3.4. Xác định yêu cầu, hướng dẫn đối với sản phẩm học tập. Một sản phẩm học tập được lựa chọn để đánh giá, cần đảm bảo những yêu cầu sau: − Sản phẩm học tập phải gắn với thực tiễn, có ý nghĩa thực tiễn-xã hội. − Chủ đề và sản phẩm học tập phù hợp với hứng thú, hiểu biết, kinh nghiệm của HS. −Thể hiện sự tham gia tích cực và tự lực của HS vào các giai đoạn của quá trình tạo ra sản phẩm. − Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, huy động nhiều giác quan. − Những sản phẩm có thể công bố, giới thiệu được.
  19. − Có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác nhau. − Thể hiện tính cộng tác làm việc: Các hoạt động tạo ra sản phẩm được thực hiện theo nhóm, thể hiện việc học mang tính xã hội. 3.1.3.5. Minh họa sản phẩm học tập dùng trong kiểm tra, đánh giá HĐTNHN theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh Trong HĐTNHN, sản phẩm học tập của học sinh hết sức đa dạng, phong phú đặc biệt là các HĐTNHN được tổ chức dưới phương thức có tính thể nghiệm tương tác, phương thức có tính nghiên cứu Để đánh giá sản phẩm học tập của các phương thức tổ chức này cần căn cứ vào nội dung, yêu cầu nhiệm vụ hoạt động mà học sinh/ nhóm học sinh nhận được. Ngoài ra các tiêu chí đánh giá sản phẩm còn căn cứ vào yêu cầu về hình thức trình bày sản phẩm: sản phẩm là một tiết mục sân khấu hóa sẽ có các tiêu chí khác sản phẩm bài trình bày dưới dạng bài thuyết trình, bài trình chiếu trên powerpoint, poster Thông thường, để đánh giá sản phẩm của học sinh trong HĐTNHN cần các tiêu chí: Ý tưởng, nội dung, tài nguyen, hình thức trình bày, cách thức trình bày, thời gian trình bày, mức độ phản hồi các nhận xét, góp ý Thang điểm cho từng tiêu chí cũng cần được cân đối, nếu sản phẩm là bài trình bày thì tiêu chí trình bày sản phẩm (thuyết trình), nội dung thuyết trình sẽ đạt trọng số cao hơn các tiêu chí khác. Nếu sản phẩm là poster tiêu chí hình thức sản phẩm được ưu tiên hơn. Ví dụ dưới đây là Phiếu đánh giá sản phẩm là bài báo cáo trong chủ đề có yêu cầu cần đạt là Thực hiện được đề tài khảo sát về thực trạng giao tiếp của học sinh trên mạng xã hội chương trình HĐTNHN lớp 9. Với chủ đề này học sinh được giao nhiệm vụ nhóm với nội dung nghiên cứu là: khảo sát về thực trạng giao tiếp của học sinh trên mạng xã hội; hình thức trình bày là bài trình bày có sử dụng các phần mềm, ứng dụng trình chiếu quen thuộc như: Powerpoint, Movie Maker, Photostory. PHIẾU ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM BÀI BÁO CÁO CỦA CÁC NHÓM Nhóm được đánh giá: Nội dung đánh giá Thang điểm Điểm thực tế 1) Ý tưởng xây dựng sản phẩm 10 10