Tài liệu Hướng dẫn bồi dưỡng cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán - Quản trị cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ trong dạy học, giáo dục học sinh ở trường THCS

doc 103 trang Hiền Nhi 18/05/2025 310
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Hướng dẫn bồi dưỡng cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán - Quản trị cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ trong dạy học, giáo dục học sinh ở trường THCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • doctai_lieu_huong_dan_boi_duong_can_bo_quan_ly_co_so_giao_duc_p.doc

Nội dung tài liệu: Tài liệu Hướng dẫn bồi dưỡng cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán - Quản trị cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ trong dạy học, giáo dục học sinh ở trường THCS

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CHƯƠNG TRÌNH ETEP TRƯỜNG ĐHSP-ĐH HUẾ TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG CỐT CÁN (Bồi dưỡng trực tiếp) TÊN MÔ ĐUN QUẢN TRỊ CƠ SỞ VẬT CHẤT, THIẾT BỊ VÀ CÔNG NGHỆ TRONG DẠY HỌC, GIÁO DỤC HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ Thừa Thiên Huế, năm 2020 1
  2. NỘI DUNG TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG NỘI DUNG 1 QUY ĐỊNH VÀ YÊU CẦU VỀ QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT, THIẾT BỊ VÀ CÔNG NGHỆ TRONG DẠY HỌC, GIÁO DỤC THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 ĐỐI VỚI TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ; VAI TRÒ, TRÁCH NHIỆM CỦA HIỆU TRƯỞNG 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT, THIẾT BỊ VÀ CÔNG NGHỆ TRONG DẠY HỌC, GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ Nội dung này tập trung phân tích các vấn đề: khái niệm, phân loại, vị trí, vai trò, quyền sở hữu tài sản trong trường học, quản trị CSVC, TB&CN trong dạy học, giáo dục học sinh ở trường THCS. 1.1.1. Khái niệm, phân loại cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ trong dạy học, giáo dục ở trường Trung học cơ sở 1.1.1.1. Khái niệm a) Cơ sở vật chất trường học: CSVC trường học là tất cả phương tiện vật chất được huy động vào việc giảng dạy, học tập và các hoạt động mang tính chất giáo dục khác nhằm đạt được mục đích giáo dục1. b) Thiết bị và công nghệ trong dạy học, giáo dục: TB&CN trong dạy học, giáo dục được hiểu là những hệ thống các phương tiện vật chất, kĩ thuật, sản phẩm khoa học và công nghệ được giáo viên sử dụng để tổ chức hoạt động học tập, rèn luyện cho học sinh; đồng thời là nguồn tri thức, là phương tiện giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng, đảm bảo cho việc thực hiện mục tiêu dạy học, giáo dục. TB&CN trong dạy học, giáo dục bao gồm các thiết bị dùng chung, thiết bị dạy học tối thiểu theo từng cấp học, thiết bị phòng học bộ môn, các thiết bị trực quan, thực nghiệm, các thiết bị kỹ thuật - công nghệ và các phương tiện nghe - nhìn. Trong đó, công nghệ trong dạy học và giáo dục gồm 3 nhóm: Hạ tầng công nghệ thông tin (hạ tầng kết nối mạng nhằm triển khai có hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động của nhà trường), bao gồm: các hệ thống, thiết bị như: Hệ thống mạng LAN, mạng không dây (Wifi). Kết nối mạng Internet; Hệ thống lưu trữ, máy chủ phục vụ nội bộ (nếu cần); Phòng máy tính; Phòng học bộ môn, phòng học đa năng có ứng dụng công nghệ thông tin; Phòng sản xuất học liệu điện tử (nếu cần); 1 Thái Duy Tuyên (2006), Vị trí và công dụng của thiết bị giáo dục, Tạp chí Thiết bị giáo dục, (5), tr.11-14. 2
  3. - Thiết bị công nghệ thông tin: Các thiết bị phục vụ ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học trên lớp học; Các thiết bị công nghệ thông tin phục vụ quản lý, điều hành; Hệ thống giám sát; Các thiết bị, giải pháp dạy học trên lớp hoặc qua mạng có tính tương tác cao giữa học sinh và giáo viên phục vụ dạy học qua internet; Dạy học thông qua các hệ thống dạy học trực tuyến như dạy học qua hệ thống quản lý học tập (LMS - Learning Management System); Dạy học qua hệ thống quản lý nội dung học tập (LCMS - Learning Content Management System); Các giải pháp và thiết bị kỹ thuật khác. - Học liệu điện tử là tập hợp các phương tiện điện tử phục vụ dạy và học, bao gồm: sách giáo trình, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, bài kiểm tra đánh giá, bản trình chiếu, bảng dữ liệu, các tệp âm thanh, hình ảnh, video, bài giảng điện tử, phần mềm dạy học, thí nghiệm ảo 1.1.1.2. Phân loại Việc phân loại CSVC, TB&CN trong dạy học, giáo dục ở các cơ sở giáo dục công lập được thực hiện theo cách phân loại tài sản công. Dựa theo đặc điểm công dụng của tài sản và đặc điểm hoạt động giáo dục, tài sản công phục vụ cho dạy học và giáo dục bao gồm các nhóm: (1) Đất đai, công trình, vật kiến trúc; (2) Thiết bị và công nghệ dùng cho giảng dạy và học tập; (3) Thiết bị dùng trong quản lý. (1) Đất đai, công trình, vật kiến trúc: Diện tích đất của nhà trường; Khối phòng hành chính quản trị (Phòng Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng; Văn phòng trường; Phòng dành cho nhân viên, bảo vệ; Khu vệ sinh giáo viên, cán bộ, nhân viên; Khu để xe của giáo viên, cán bộ, nhân viên); Khối phòng học tập (phòng học, phòng học bộ môn); Khối phòng hỗ trợ học tập (Thư viện; Phòng thiết bị giáo dục, tư vấn học đường và hỗ trợ giáo dục học sinh khuyết tật học hòa nhập; Phòng truyền thống; Phòng Đội Thiếu niên); Khối phụ trợ (Phòng họp, phòng Y tế trường học, nhà kho, khu để xe học sinh, khu vệ sinh học sinh, cổng, hàng rào); Khu sân chơi, thể dục thể thao; Hạ tầng kỹ thuật (Hệ thống cấp nước sạch; Hệ thống cấp điện; Hệ thống phòng cháy, chữa cháy; Hạ tầng công nghệ thông tin, Khu thu gom rác thải) (2) Thiết bị và công nghệ dùng cho công tác giảng dạy và học tập: Hiện nay, trong các trường phổ thông Việt Nam tồn tại khá nhiều tên gọi khác nhau về lĩnh vực thiết bị dạy học. Trong tiếng Anh, từ “equipment” được giải nghĩa và được hiểu là thiết bị, dụng cụ, đồ dùng, đồ nghề. Vì vậy, các tên gọi sau đây thường được sử dụng tương đương trong ngôn ngữ nói và viết hiện nay: a) Đồ dùng dạy học bao gồm: (i) Đồ dùng dạy học của giáo viên; (ii) Đồ dùng học tập của học sinh; (iii) Thiết bị dạy học kèm theo. b) Thiết bị dạy học/giáo dục gồm có 3 nhóm: 3
  4. (i) Thiết bị dạy học được quy định trong danh mục thiết bị dạy học tối thiểu bắt buộc các nhà trường phải đầu tư cho các môn học phải có sử dụng thiết bị dạy học (ii) Thiết bị không có trong danh mục thiết bị dạy học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo 2 bao gồm: Máy tính, phương tiện kết nối mạng máy tính; Các phần mềm hỗ trợ cho dạy, học và nghiên cứu khoa học; Các thiết bị nghe nhìn; Hệ thống bàn, ghế, bảng, tủ/giá, kệ được lắp đặt trong các phòng học và các phòng chức năng; Thiết bị, dụng cụ hoạt động thể dục thể thao trường học; Thiết bị khác phục vụ cho các hoạt động dạy và học (iii) Thiết bị dạy học tự làm: Do giáo viên và học sinh của nhà trường thiết kế và sáng tạo theo nhu cầu sử dụng trong dạy học, giáo dục của nhà trường để phục vụ tối đa cho quá trình dạy học. (3) Thiết bị dùng trong quản lý: Bao gồm các thiết bị dùng trong công tác quản lý và văn phòng như: máy tính, máy in, thiết bị ngoại vi của máy tính, đầu video, két sắt, quạt trần, quạt bàn, điều hoà nhiệt độ, máy chiếu, hút ẩm, bàn ghế, tủ, giường, giá sách, salon, giá để tài liệu sử dụng cho các hoạt động quản lý của đơn vị. 1.1.2. Vị trí, vai trò của cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ trong dạy học và giáo dục ở trường Trung học cơ sở 1.1.2.1. Vị trí của cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ trong dạy học và giáo dục Hoạt động dạy học, giáo dục được cấu thành bởi nhiều thành tố cơ bản liên quan chặt chẽ và tương tác lẫn nhau, đó là các thành tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp, người dạy, người học và phương tiện dạy học, giáo dục. Các thành tố này tạo nên quá trình sư phạm, dưới tác động của môi trường bên ngoài (môi trường kinh tế - xã hội, môi trường khoa học – công nghệ, môi trường tự nhiên ). CSVC, TB&CN trong dạy học, giáo dục là bộ phận của nội dung, phương pháp, chúng có thể vừa là phương tiện để nhận thức, vừa là đối tượng chứa nội dung cần nhận thức. Có thể mô tả quan hệ của các thành tố trong quá trình dạy học, giáo dục theo sơ đồ 1.1. 2 Thông tư số 16/2019/TT-BGDĐT ngày 4/10/2019 Hướng dẫn tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo. 4
  5. Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các thành tố trong quá trình dạy học, giáo dục3 Theo mô hình SABER4 (tiếp cận hệ thống cho kết quả giáo dục tốt hơn) là một sáng kiến của WB để xây dựng cơ sở dữ liệu và hiểu biết về các chính sách và các tổ chức giáo dục, với mục đích hỗ trợ các nước có một hệ thống tăng cường hệ thống giáo dục. SABER được dựa trên phương pháp tiếp cận hệ thống để phân tích và cải cách giáo dục, là trọng tâm của Chiến lược Giáo dục 2020 của Ngân hàng thế giới: Giáo dục cho mọi người (EFA). Trong mô hình SABER, CSVC, TB&CN được xem là một thành tố rất quan trọng trong nguồn lực và hệ thống hỗ trợ nhằm đảm bảo kết quả giáo dục cho học sinh tốt hơn. Tiếp cận SABER có thể được vận dụng trong quản trị trường học nói chung, bao gồm quản trị CSVC, TB&CN để tạo kết quả giáo dục tốt nhất từ các yếu tố đầu vào của quá trình giáo dục. SABER bao gồm nhiều lĩnh vực trong phạm vi của hệ thống giáo dục, như thể hiện trong sơ đồ 1.2. 3 Lê Khánh Tuấn (2019). Quản lý tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật trường học. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam 4 The WB (2013). The What, Why and How of the Systems Approach for Better Education Results – SABER 5
  6. Chất lượng Bậc học nguồn lực Quản lý tài chính và hệ thống hỗ trợ Đánh giá Tài chính Giáo dục học sinh trường học mầm non, phổ thông Kết quả giáo dục Giáo viên Tự chủ và tự chịu trách nhiệm cho học sinh Giáo dục nghề tốt hơn (Phát triển nguồn nhân lực) CSVC, Hệ thống thông tin TB&CN quản lý giáo dục Giáo dục sau trung học Giáo dục thể chất Sự tham gia của và bữa ăn bán trú khu vực tư nhân Giáo dục ứng Bình đẳng phó, phục hồi và hòa nhập Sơ đồ 1.2. Các yếu tố tạo nên kết quả giáo dục tốt hơn5 1.1.2.2. Vai trò của cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ trong dạy học và giáo dục Trong nhà trường, CSVC, TB&CN là một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành quá trình dạy học, giáo dục học sinh. CTGDPT 2018 nhấn mạnh vai trò quan trọng của CSVC, TB&CN đối với việc tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục nhằm hình thành tính tích cực học tập, phát triển năng lực, phẩm chất của người học cũng như sự thành công của CTGDPT 2018. Căn cứ vào cơ sở pháp lý và yêu cầu thực hiện CTGDPT 2018, vai trò của CSVC, TB&CN trong dạy học, giáo dục được thể hiện qua các điểm sau đây6: - Là yếu tố căn bản, tiền đề trong việc nâng cao chất lượng dạy học. TB&CN là điều kiện vật chất quan trọng cho việc đổi mới phương pháp dạy học, giáo dục, nâng 5 The WB (2013). The What, Why and How of the Systems Approach for Better Education Results – SABER 6 Điều 49, Luật số 43/2019/QH14, Luật giáo dục 2019 Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 7/5/2009 ban hành quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 Ban hành CTGDPT 2018 6
  7. cao chất lượng dạy và học của nhà trường, đảm bảo điều kiện để thực hiện các phương pháp dạy học tích cực; - Là nguồn tri thức và phương tiện truyền tải thông tin nhằm tích cực hóa quá trình nhận thức, tạo hứng thú học tập và phát triển trí tuệ của học sinh. TB&CN đảm bảo tính trực quan trọng quá trình dạy học, tạo điều kiện cho học sinh hình thành những năng lực và phẩm chất, đáp ứng yêu cầu cần đạt của CTGDPT 2018; - Là công cụ lao động của giáo viên, là phương tiện giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức, hình thành những kỹ năng cần thiết, bước đầu luyện tập thực hành, lao động và ứng dụng trong đời sống. TB&CN là cầu nối để giáo viên, học sinh cùng hành động tương tác để thực hiện các mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học; - Góp phần nâng cao năng lực và hiệu quả lao động sư phạm cho đội ngũ giáo viên, tạo điều kiện trao đổi thông tin giữa giáo viên và học sinh, bồi dưỡng khả năng tự học và tự nghiên cứu cho học sinh; Bên cạnh các thiết bị giáo dục được sản xuất theo các quy trình công nghiệp, cũng cần chú ý đến các thiết bị dạy học tự làm. Hoạt động tự làm đồ dùng dạy học là một hoạt động nghiệp vụ của nhà trường giúp khai thác trí tuệ và lao động của giáo viên và học sinh từ các nguyên vật liệu tại địa phương để góp phần giải quyết kịp thời yêu cầu dạy và học theo CTGDPT 2018. 1.1.3. Quyền sở hữu tài sản trong trường học Theo quy định của pháp luật (tại Bộ Luật dân sự), quyền sở hữu của một tổ chức, cá nhân đối với tài sản được thể hiện qua 3 phân quyền là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt: 1) Quyền chiếm hữu là quyền nắm giữ, quản lý tài sản; 2) Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng của tài sản, hưởng lợi ích; 3) Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản hoặc từ bỏ quyền sở hữu đó. Chỉ khi nào một tổ chức hay cá nhân được giao trọn vẹn 3 quyền đó thì mới được gọi là chủ sở hữu của tài sản. Điều này quyết định bản chất các nội dung quản lý liên quan. Người quản lý chỉ được phép thực hiện những quyền mà họ có đối với tài sản đang được giao quản lý, những quyền không được phân cấp quản lý thì phải thực hiện thông qua những tổ chức hay cá nhân có quyền đó. - Trong phân cấp quản lý tài sản, không phải lúc nào chủ thể quản lý cũng được giao quyền sở hữu trọn vẹn. Thông thường, đối với tài sản thuộc sở hữu Nhà nước và sở hữu tập thể, người nắm giữ tài sản chỉ là người đại diện của nhà nước hoặc của tập thể để thực hiện một số phân quyền trong quyền sở hữu. Hiện nay, trong quản lý tài sản trường học, có thể nhận ra: 7
  8. - Trường tư thục: Chủ đầu tư là người chủ sở hữu tài sản của nhà trường, được quyền chủ động thực hiện cả 3 phân quyền. Riêng về đất đai, chủ yếu được giao quyền sử dụng hoặc thuê quyền sử dụng. - Trường dân lập: Hội đồng quản trị là chủ sở hữu tài sản, riêng về đất đai cũng tương tự như đối với trường tư thục. - Trường công lập: Hiệu trưởng là người đại diện của nhà nước để cùng với hội đồng sư phạm thực hiện một phân quyền sử dụng đối với tài sản và đất đai. Quyền sở hữu thuộc về Nhà nước và Nhà nước uỷ quyền cho các cơ quan quản lý thực hiện các phân quyền theo quy định của pháp luật. Cụ thể: + Hiệu trưởng được quyền chủ động khai thác có hiệu quả các chức năng công dụng của tài sản, đất đai để phục vụ cho hoạt động dạy và học. Hoa lợi và lợi tức từ khai thác tài sản (nếu có) cũng chỉ trong khuôn khổ quy định của pháp luật và phải đưa vào phục vụ cho các hoạt động theo đúng chức năng của nhà trường công lập. Mặt khác có nghĩa vụ bảo quản tài sản và thực hiện các quy định về quản lý tài sản của Nhà nước. + Khi thực hiện các nội dung quản lý khác liên quan đến quyền chiếm hữu, quyền định đoạt tài sản, phải thông qua cơ quan được nhà nước uỷ quyền (thanh lý, điều chuyển, cho, biếu phải được cơ quan thẩm quyền cho phép). + Theo quy định của Luật Ngân sách thì mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân khi dùng vốn ngân sách nhà nước để mua sắm tài sản đều phải tuân thủ các quy định về định mức, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục mua sắm do Nhà nước quy định. Lý do là tài sản sau khi mua sắm sẽ thuộc sở hữu Nhà nước; Cơ quan, tổ chức hay cá nhân mua sắm cũng chỉ là người đại diện của Nhà nước, không có trọn quyền sở hữu cả về vốn (trước mua sắm) và tài sản (sau mua sắm). 1.1.4. Quản trị cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ trong dạy học, giáo dục 1.1.4.1. Tiếp cận theo chức năng của quản lý Năng lực quản trị CSVC, TB&CN trong dạy học, giáo dục được thể hiện trong quá trình thực hiện các chức năng quản lý: Xây dựng kế hoạch; Tổ chức thực hiện kế hoạch; Chỉ đạo thực hiện kế hoạch; Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch phát triển (mua sắm, sửa chữa, bảo quản, tiếp nhận, sử dụng) CSVC, TB&CN. (1) Xây dựng kế hoạch Là quá trình xác định tầm nhìn chiến lược, xây dựng quy hoạch tổng thể về CSVC, TB&CN, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch mua sắm, bổ sung, sử dụng, bảo quản, duy tu và thanh lý những danh mục CSVC, TB&CN hết thời hạn sử dụng. Xây dựng kế hoạch phát triển (mua sắm, sửa chữa, bảo quản, tiếp nhận, sử dụng) CSVC, TB&CN ở trường THCS, Hiệu trưởng cần lưu ý: 8
  9. - Căn cứ điều lệ nhà trường, các tiêu chuẩn quy định của nhà nước để xác định tầm nhìn, quy hoạch phát triển CSVC, TB&CN trong dạy học, giáo dục của nhà trường hướng đến chuẩn hoá, hiện đại hoá và xã hội hoá. - Hằng năm, thực hiện kiểm kê, đánh giá hiện trạng CSVC, TB&CN hiện có; So sánh với nhu cầu cần có trong kế hoạch của nhà trường năm sau để xác định số lượng thiếu hụt. Xây dựng biện pháp để huy động nguồn vốn nhằm xoá bỏ sự thiếu hụt đó; - Xây dựng kế hoạch đầu tư mua sắm, bổ sung CSVC, TB&CN đáp ứng nhu cầu thực hiện CTGDPT và sự phát triển của nhà trường; - Xây dựng nội quy, quy định, quy chế, quy trình quản lý, sử dụng, sửa chữa, bảo quản CSVC, TB&CN nhằm đảm bảo việc thực hiện các mục tiêu giáo dục và đạt hiệu quả sử dụng; - Xây dựng kế hoạch tự làm thiết bị dạy học nhằm bổ sung CSVC, TB&CN cho nhà trường trên cơ sở động viên sự tận tâm và khả năng sáng tạo của đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và cha mẹ học sinh; - Việc xây dựng kế hoạch cần căn cứ vào thực tế của nhà trường trên cơ sở nguồn lực tài chính có thể huy động được theo hướng xã hội hoá, với nguyên tắc là sau khi hoàn thành kế hoạch thì xoá bỏ được các thiếu hụt về CSVC, TB&CN, đồng thời đảm bảo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá. (2) Tổ chức và Chỉ đạo thực hiện kế hoạch Tổ chức thực hiện kế hoạch là quá trình phân công và phân phối các nhiệm vụ, sắp xếp nguồn lực để có thể đạt được mục tiêu là quản lý và sử dụng quản trị CSVC, TB&CN trong dạy học, giáo dục phục vụ cho việc dạy - học có hiệu quả cao nhất. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch là việc chủ thể quản lý điều hành, hướng dẫn, hỗ trợ người quản lý được uỷ quyền thực hiện trách nhiệm quản trị CSVC, TB&CN trong dạy học, giáo dục một cách thuận lợi nhất và đạt hiệu quả cao nhất. Tổ chức và Chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển (mua sắm, sửa chữa, bảo quản, tiếp nhận, sử dụng) CSVC, TB&CN ở trường THCS, Hiệu trưởng cần tập trung vào những khía cạnh sau: - Trên cơ sở biện pháp, giải pháp đã được xây dựng trong kế hoạch, tiến hành phân công ai làm việc gì, làm khi nào, kết quả đạt được ra sao, lúc nào. Phân công phải đảm bảo nguyên tắc mỗi việc chỉ có duy nhất một bộ phận hoặc cá nhân chủ trì, giao việc rõ ràng để làm cơ sở cho việc đánh giá thực hiện kế hoạch; - Phân cấp: quy định trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết công việc cho những cá nhân, bộ phận được phân công. - Tổ chức thực hiện các kế hoạch: các cá nhân đã được phân công, phân cấp triển khai thực hiện kế hoạch; Chủ động tổ chức công việc để đạt được kết quả mong đợi. 9
  10. - Đôn đốc, nhắc nhở, động viên kịp thời việc thực hiện kế hoạch đối với các cá nhân, tập thể trong thực hiện công việc. Việc tổ chức thực hiện kế hoạch được thực hiện thường xuyên suốt từ khâu mua sắm, bổ sung, bảo quản, sử dụng và tự làm thiết bị cho đến theo dõi trên sổ sách kế toán theo quy định của nhà nước đến khi tài sản được thanh lý. (3) Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch Kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch phát triển CSVC, TB&CN là sự theo dõi, quan sát mang tính chủ động thường xuyên của cán bộ quản trường THCS đối với các hoạt động sử dụng, bảo quản, mua sắm, sửa chữa, bổ sung, tiếp nhận CSVC, TB&CN của tổ chức, cá nhân, đơn vị trong nhà trường và có những tác động bằng các biện pháp tích cực để buộc và hướng các hoạt động đó đi đúng quỹ đạo, quy chế nhằm đạt được mục đích, hiệu quả đã được xác định trong kế hoạch, bảo đảm theo đúng quy định của trường THCS và cơ quan quản lý các cấp. Chủ thể quản lý phải kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch về mua sắm, bổ sung, sửa chữa, tiếp nhận và sử dụng CSVC, TB&CN trong dạy học, giáo dục theo các mục tiêu đã đề ra. Tập trung vào các yếu tố cơ bản sau: - Xây dựng chuẩn kiểm tra, đánh giá để thực hiện; - Xác định quy trình giám sát, đánh giá (quy định kênh báo cáo, giám sát; thời gian báo cáo, ai giám sát ) và phân công giám sát, đánh giá; - Đánh giá việc thực hiện trên cơ sở so sánh với chuẩn; - Điều chỉnh hoạt động (khi thấy có sự chênh lệch) hoặc trong trường hợp cần thiết có thể điều chỉnh mục tiêu; Kết thúc kế hoạch tiến hành tổng kết, đánh giá để rút kinh nghiệm cho chu kỳ kế hoạch tiếp theo. 1.1.4.2. Tiếp cận theo nội dung quản lý (theo vòng đời tài sản) Tiếp cận theo nội dung quản lý CSVC, TB&CN trong dạy học và giáo dục, gọi chung là tài sản của nhà trường bao gồm 4 nội dung: (1) Mua sắm, bổ sung; (2) Khai thác, sử dụng; (3) Sửa chữa, bảo trì và (4) Thanh lý tài sản. Các giai đoạn hoạt động của tài sản được nhà nước quy định phải phản ánh vào các loại sổ sách theo dõi và được hạch toán dưới hình thức giá trị. Khởi đầu là nguyên giá của tài sản, qua từng năm được khấu hao sử dụng. Mỗi loại tài sản được gán cho một khoảng thời gian khấu hao (số năm), giá trị khấu hao tài sản chia đều cho số năm danh nghĩa đó. Hết thời gian khấu hao giá trị còn lại của tài sản bằng không (0), nhưng tài sản đó vẫn chưa kết thúc hoạt động nếu vẫn còn giá trị sử dụng. Tài sản chấm dứt vòng đời kể từ khi quy trình thanh lý được thực hiện theo đúng quy định. 10
  11. Việc tiếp cận quản trị CSVC, TB&CN trong dạy học, giáo dục theo nội dung cũng cần được thực hiện theo bốn chức năng quản lý, nghĩa là trong từng hoạt động quản lý phải thực hiện đầy đủ các chức năng: xây dựng kế hoạch; tổ chức, chỉ đạo; kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực hiện kế hoạch. 1.2. MỘT SỐ ĐIỂM MỚI CƠ BẢN CỦA CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 1.2.1. Mục tiêu giáo dục Mục tiêu chung của Chương trình phổ thông 2018 hướng đến việc đảm bảo phát triển phẩm chất và năng lực người học. Mục tiêu cụ thể của Chương trình phổ thông 2018 cấp THCS giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng lực đã được hình thành và phát triển ở cấp THCS, tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực chung của xã hội, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh tri thức và kĩ năng nền tảng, có những hiểu biết ban đầu về các ngành nghề và có ý thức hướng nghiệp để tiếp tục học lên trung học phổ thông, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động. 1.2.2. Nội dung và kế hoạch giáo dục a. Nội dung giáo dục: Các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc: Ngữ văn; Toán; Ngoại ngữ 1; Giáo dục công dân; Lịch sử và Địa lí; Khoa học tự nhiên; Công nghệ; Tin học; Giáo dục thể chất; Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật); Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; Nội dung giáo dục của địa phương. Các môn học tự chọn: Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 2. b. Thời lượng giáo dục: Mỗi ngày học 1 buổi, mỗi buổi không bố trí quá 5 tiết học; Mỗi tiết học 45 phút. Khuyến khích các trường THCS đủ điều kiện thực hiện dạy học 2 buổi/ngày theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 1.2.3. Phương pháp giáo dục Các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường áp dụng các phương pháp tích cực hoá hoạt động của học sinh, trong đó giáo viên đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn hoạt động cho học sinh, tạo môi trường học tập thân thiện và những tình huống có vấn đề để khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, tự phát hiện năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và những kiến thức, kĩ năng đã tích luỹ được để phát triển. Các hoạt động học tập của học sinh bao gồm hoạt động khám phá vấn đề, hoạt động luyện tập và hoạt động thực hành (ứng dụng những điều đã học để phát hiện và giải quyết những vấn đề có thực trong đời sống), được thực hiện với sự hỗ trợ của thiết bị dạy học, đặc biệt là công cụ Tin học và các hệ thống tự động hoá của kĩ thuật số. 11
  12. Các hoạt động học tập nói trên được tổ chức trong và ngoài khuôn viên nhà trường thông qua một số hình thức chủ yếu sau: học lí thuyết; Thực hiện bài tập, thí nghiệm, trò chơi, đóng vai, dự án nghiên cứu; Tham gia xêmina, tham quan, cắm trại, đọc sách; Sinh hoạt tập thể, hoạt động phục vụ cộng đồng Tuỳ theo mục tiêu, tính chất của hoạt động, học sinh được tổ chức làm việc độc lập, làm việc theo nhóm hoặc làm việc chung cả lớp nhưng phải bảo đảm mỗi học sinh được tạo điều kiện để tự mình thực hiện nhiệm vụ học tập và trải nghiệm thực tế. 1.2.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục của học sinh Chương trình GDPT 2018 xác định mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình và sự tiến bộ của học sinh để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục. Căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy định trong chương trình tổng thể và chương trình môn học, hoạt động giáo dục; Phẩm chất được đánh giá qua hành vi; Năng lực đánh giá qua sảm phẩm hoạt động của học sinh; Chú trọng đánh giá quá trình, đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh. 1.3. QUY ĐỊNH VÀ YÊU CẦU VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT, THIẾT BỊ VÀ CÔNG NGHỆ DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 1.3.1. Điểm mới về quy định và yêu cầu cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ trong dạy học, giáo dục Căn cứ mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá của CTGDPT 2018, một số yêu cầu mới đặt ra đối với CSVC, TB&CN dạy học và giáo dục ở trường THCS như sau: 1.3.1.1. Về cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ trong dạy học và giáo dục Điều kiện CSVC, TB&CN để triển khai chương trình theo Thông tư số 32/BGDĐT ngày 26/12/2018 Ban hành CTGDPT gồm: Địa điểm, diện tích, quy mô nhà trường; khối phòng học tập; khối phòng hỗ trợ học tập; thư viện; Khối phòng hành chính quản trị; khu sân chơi, thể dục thể thao; khối phụ trợ; khối phục vụ sinh hoạt; Hạ tầng kĩ thuật và thiết bị dạy học tối thiểu bảo đảm theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Ngoài ra trong chương trình từng môn học và hoạt động giáo dục đều nêu rõ yêu cầu cụ thể về thiết bị dạy học. Để đảm bảo điều kiện về CSVC, TB&CN đáp ứng thực hiện CTGDPT 2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật về CSVC, TBDH, danh mục thiết bị tối thiểu từng cấp học trên cơ sở rà soát và đánh giá thực trạng CSVC, 12
  13. TBDH của các cơ sở giáo dục và yêu cầu của CTGDPT mới. Với mục tiêu là chỉnh sửa, bổ sung, thay thế những quy định hiện hành và phù hợp với yêu cầu của chương trình GDPT mới, đồng thời phù hợp với lộ trình đổi mới CTGDPT, Bộ Giáo dục và đào tạo đã ban hành Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT Quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học và Thông tư số 44/2020/TT-BGDĐT ban hành Danh mục TBDH tối thiểu lớp 6. - Danh mục TBDH tối thiểu được xây dựng theo quy trình nghiêm túc, chặt chẽ, bao gồm: Rà soát danh mục thiết bị cũ, đánh giá thực trạng TBDH đáp ứng nhu cầu tối thiểu của các địa phương; Nghiên cứu chương trình môn học, từ đó đưa ra yêu cầu với TBDH tối thiểu; Tổ chức cho các tổng chủ biên chương trình môn học đề xuất yêu cầu về danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cho từng môn học. - Điểm khác cơ bản với xây dựng danh mục TBDH giai đoạn trước đó là việc xây dựng danh mục thiết bị dạy học lần này không xây dựng theo sách giáo khoa, mà xây dựng danh mục TBDH theo chương trình giáo dục phổ thông mới. Danh mục TBDH được xây dựng theo chương trình, các cơ sở giáo dục THCS mặc dù chọn các bộ sách giáo khoa khác nhau nhưng cần phải đáp ứng được danh mục THDH tối thiểu mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành. - Bên cạnh đó, TBDH phải đảm bảo tính kế thừa, tính khả thi, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin; Cần phải đảm bảo tính liên thông giữa các môn học, giữa các lớp học trong cùng cấp và liên thông giữa các cấp học. - Danh mục TBDH cũng bám sát định hướng đáp ứng yêu cầu của chương trình môn học, tính liên thông giữa các lớp và các cấp học, thiết kế theo từng chủ đề, nội dung dạy học và bám sát chương trình. Giáo viên dựa vào danh mục có thể tự chuẩn bị TBDH theo từng nội dung và chủ đề dạy học mà không phụ thuộc cán bộ phụ trách TBDH của nhà trường. - Thực hiện CTGDPT 2018 thực chất là kế thừa và sử dụng các TBDH, cơ sở vật chất có sẵn, bổ sung thêm những CSVC, TBDH mới đáp ứng đổi mới giáo dục. Kế thừa danh mục TBDH tối thiểu đã ban hành; Thiết bị dùng chung được kế thừa từ những lớp trước và có định hướng cho danh mục thiết bị của các lớp tiếp theo. Danh mục TBDH đề cao ứng dụng công nghệ thông tin, tiếp cận công nghệ mới, các phương pháp và hình thức dạy học mới (dạy học tích hợp, STEM, dạy qua trải nghiệm, ) nhằm tạo sức hấp dẫn cho học sinh và tạo động lực đổi mới cho giáo viên, từ đó nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục. - Bên cạnh đó, danh mục TBDH có tính mở và linh hoạt, không quy định cứng nhắc, áp đặt, tạo điều kiện thúc đẩy sự sáng tạo của các nhà sản xuất, cung cấp và mở rộng phạm vi mua sắm dựa trên điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương. Thực hiện CTGDPT mới, các cơ sở giáo dục không phải thanh lý CSVC và TBDH cũ, hiện có mà kế thừa và sử dụng các TBDH, CSVC có sẵn. Thêm vào đó, cần khuyến khích 13
  14. các trường phổ thông khai tác một cách sáng tạo, linh hoạt CSVC, TBDH đang có, bổ sung thêm những TBDH, CSVC mới đáp ứng đổi mới theo CTGDPT 2018. Việc bổ sung TBDH, CSVC mới, ngoài căn cứ là CTGDPT2018, cần được thực hiện trên cơ sở những đổi mới về phương pháp dạy và học, kiểm tra đánh giá, được cụ thể hoá trong kế hoạch giáo dục của nhà trường. Mặt khác, nhà trường cần chú trọng khai thác CSVC, TB&CN trong dạy học, giáo dục có trong cộng đồng, ở các cơ sở văn hóa, khoa học, sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. - Danh mục TBDH còn là căn cứ để các tổ chức, doanh nghiệp nghiên cứu, sản xuất và cung ứng thiết bị dạy học cho các cơ sở GDPT. Đồng thời, giúp các địa phương, các cấp quản lý giáo dục, các cơ sở giáo dục có căn cứ chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc kiểm tra, rà soát thực trạng TBDH, xây dựng kế hoạch, đầu tư mua sắm, quản lý và khai thác sử dụng TBDH, đảm bảo thiết thực, hiệu quả và tránh lãng phí. 1.3.1.2. Đổi mới việc tiếp cận và quản trị cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ giáo dục Trong CTGDPT 2018, các hoạt động giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh bên cạnh tổ chức trong khuôn viên nhà trường còn được tổ chức ngoài khuôn viên nhà trường thông qua một số hình thức chủ yếu sau: dự án nghiên cứu; hoạt động trải nghiệm; tham quan; cắm trại; sinh hoạt tập thể, hoạt động phục vụ cộng đồng, Chính vì vậy, quan niệm CSVC, TB&CN trong dạy học, giáo dục cần được mở rộng. CSVC, TB&CN không chỉ của nhà trường tự đầu tư, mua sắm, tự làm mà cần khai thác CSVC, TB&CN có trong cộng đồng, ở các cơ sở văn hóa, khoa học, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, bên ngoài nhà trường; Đồng thời chú trọng đến việc hợp tác với các cơ sở giáo dục ở nước ngoài qua hình thức kết nối lớp học, trường học về sử dụng TB&CN trong dạy học, giáo dục. Ngoài CSVC tối thiểu theo quy định hiện hành, nhà trường có thể liên hệ với các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp ngoài nhà trường để chuẩn bị CSVC phục vụ các nội dung dạy học như hoạt động trải nghiệm, giáo dục của địa phương CSVC ngoài nhà trường như không gian rộng, tự nhiên; Di tích lịch sử văn hoá địa phương; Làng nghề; Nhà văn hoá thôn xã, khu dân cư; Nông trại giáo dục; Danh lam thắng cảnh; Công viên, khu công nghiệp, nhà máy của địa phương, Bể bơi (có thể thuê hoặc mượn từ các cơ sở khác) để dạy kĩ năng về phòng chống đuối nước Nhà trường cần có kế hoạch huy động từ nguồn lực xã hội, trong đó có chính quyền (Ủy ban nhân dân các cấp) và các cơ quan ban ngành chức năng; Các cơ quan, ban ngành chức năng có trách nhiệm đối với nhà trường; Gia đình, cha mẹ học sinh, ban đại diện cha mẹ học sinh; Các tổ chức quốc tế, đội ngũ trí thức Việt kiều; cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, doanh nghiệp và cá nhân; Sự hợp tác giữa các cơ sở giáo dục THCS trong địa bàn để có thể nhận được sự hỗ trợ và chia sẻ các nguồn lực CSVC cũng như các phương tiện và tài chính để phục vụ cho việc tổ chức hoạt động trải nghiệm, giáo dục địa phương đạt hiệu quả. 14