Tài liệu Các xu hướng hiện đại về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
Bạn đang xem tài liệu "Tài liệu Các xu hướng hiện đại về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
tai_lieu_cac_xu_huong_hien_dai_ve_kiem_tra_danh_gia_ket_qua.pdf
Nội dung tài liệu: Tài liệu Các xu hướng hiện đại về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
- TÀI LIỆU ĐỌC NỘI DUNG 1: CÁC XU HƯỚNG HIỆN ĐẠI VỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP, GIÁO DỤC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH 1.1. Lí thuyết chung về kiểm tra, đánh giá trong giáo dục 1.1.1. Các khái niệm cơ bản * Đo lường Đo lường (Measurement) là một khái niệm chuyên dùng để chỉ sự so sánh một vật hay hiện tượng với một thước đo hay chuẩn mực, có khả năng trình bày kết quả dưới dạng thông tin định lượng hoặc định tính. Nói cách khác, đo lường liên quan đến việc sử dụng các con số vào quá trình lượng hoá các sự kiện, hiện tượng hay thuộc tính (định lượng/ đo lường về số lượng). Đo lường trong giáo dục là phương tiện để thu thập, phân tích dự liệu về đặc tính, hành vi con người một cách có hệ thống làm cơ sở cho những hành động thích hơp. Trong lĩnh vựa khoa học giáo dục, đo lường thường sử dụng hai loại tham chiếu: tham chiếu theo tiêu chuẩn và tham chiếu theo tiêu chí. Tham chiếu theo tiêu chuẩn là đối chiếu kết quả đạt được của người này đối với những người khác. Ứng với loại tham chiếu này là các đề thi chuẩn hoá. Tham chiếu theo tiêu chí là đối chiếu kết quả đạt được của học sinh với mục tiêu, yêu cầu của bài học. Ứng với loại tham chiếu này là các đề thi theo tiêu chí. Trong đánh giá học sinh trong Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp, nếu tham chiếu theo tiêu chuẩn học sinh có thể đạt mức Đạt, Chưa đạt hoặc Chưa hoàn thành, Hoàn thành, Hoàn thành xuất sắc. Đánh giá theo tiêu chí là một tập hợp các tiêu chí (được cụ thể hoá - thành các chỉ báo, chỉ số hay các biểu hiện hành vi có thể quan sát, đo đếm được) thể hiện mức độ đạt được của mục tiêu học tập và được sừ dụng để đánh giá hoặc thông báo về sản phẩm, NL thực hiện, hoặc quá trình thực hiện nhiệm vụ của người học. Ví dụ, để do năng lực Hiểu biết về bản thân và môi trường sống có 7 chỉ báo, để đánh giá năng lực này một học sinh có thể đạt mức 5/7 tiêu chí. * Kiểm tra Kiểm tra là qúa trình xem xét, tổ chức thu thập thông tin và gắn với hoạt động đo lường để đưa ra các kết quả, so sánh, đối chiếu với yêu cầu, mục tiêu hay chuẩn đã đề ra, với mục đích xác định xem cái gì đã đạt được, cái gì chưa đạt được, những nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng, chi phối .
- * Đánh giá Đánh giá là sự giải thích có tính chất tổng kết dữ liệu có được từ các bài kiểm tra hay những công cụ đánh giá khác. Đánh giá là việc ra giá trị của bản thân đối tượng được đánh giá trong mối tương quan với các đối tượng hay môi trường xung quanh. Đánh giá là việc nhận định sự xứng đáng của một cái gì đó chẳng hạn đánh giá một chương trình một nhà trường một chính sách có ý nghĩa như thế nào sự phát triển xã hội . Dựa vào sự đánh giá người ta tự định giá trị kết quả đánh giá để phán đoán và đề suất các quyết định giáo dục. Đánh giá trong là cách thức giáo viên thu thập và sử dụng thông tin trong lớp học nhằm đưa ra phán xét, nhận định để điều chỉnh hoạt động dạy và giúp học sinh tiến bộ. * Định giá trị Định giá trị là một quá trình đưa ra sự phán xét, nhận định về giá trị của một người hoặc một sự vật sau một quá trình kiểm tra đánh giá. Nó bao hàm việc thu thập, phân tích thông tin và đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đề ra, nhằm xác định giá trị của một chương trình, một sản phẩm, một quy trình, một mục tiêu hay tiềm năng ứng dụng của một lý thuyết , từ đó có thể đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc. 1.1.2. Vai trò của kiểm tra, đánh giá trong giáo dục - Kiểm tra, đánh giá là một khâu không thể tách rời của quá trình dạy học; - Kiểm tra, đánh giá là công cụ hành nghề quan trọng của giáo viên; - Kiểm tra, đánh giá là một bộ phận quan trọng của quản lý giáo dục, quản lý chất lượng dạy và học. 1.1.3. Mục đích, mục tiêu của kiểm tra, đánh giá trong giáo dục * Mục đích chung của kiểm tra, đánh giá trong giáo dục Kiểm tra, đánh giá trong giáo dục có mục đích chung là cung cấp thông tin để ra các quyết định về dạy học và giáo dục. Có ba cấp độ đối tượng sử dụng các thông tin này: - Cấp độ trực tiếp dạy và học; - Cấp độ hỗ trợ hoạt động dạy và học; - Cấp độ ra chính sách. * Mục tiêu của kiểm tra, đánh giá trong hoạt động học tập cụ thể - Các mục tiêu về nhận thức; - Các mục tiêu về suy luận; - Các mục tiêu về kỹ năng;
- - Các mục tiêu về năng lực tạo ra sản phẩm; - Các mục tiêu về tình cảm, thái độ; - Các mục tiêu về phẩm chất, năng lực. * Mục tiêu của kiểm tra, đánh giá trên lớp học - Phân loại học sinh; - Lên kế hoạch và điều chỉnh hoạt động giảng dạy; - Phản hồi và khích lệ; - Chẩn đoán các vấn đề của học sinh; - Phán đoán giá trị, xếp loại học tập và phân định mức độ tiến bộ. 1.1.4. Các loại hình đánh giá trong giáo dục Có nhiều cách phân loại các kiểu/ loại hình đánh giá trong giáo dục dựa vào các đặc điểm như: quy mô, vị trí của người đánh giá; đặc tính của câu hỏi; tính chất thường xuyên hay thời điểm hoặc tính chất quy chiếu của mục tiêu đánh giá Đánh giá trong giáo dục thường có một số loại hình chính như sau: - Đánh giá tổng kết và đánh giá quá trình; - Đánh giá sơ khởi và đánh giá chẩn đoán; - Đánh giá dựa theo chuẩn và đánh giá dựa theo tiêu chí; - Đánh giá chính thức và đánh giá không chính thức; - Đánh giá khách quan và đánh giá chủ quan; - Đánh giá trên lớp học, đánh giá dựa vào nhà trường, và đánh giá trên diện rộng; - Đánh giá cá nhân và đánh giá nhóm; - Tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng; - Đánh giá xác thực; - Đánh giá sáng tạo. 1.2. Quan điểm hiện đại về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh Quan điểm hiện đại về kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh thể hiện trong triết lý đánh giá với những đặc trưng sau:
- - Đánh giá vì học tập (assessment for learning) diễn ra thường xuyên trong quá trình dạy học (đánh giá quá trình) nhằm phát hiện sự tiến bộ của người học, từ đó hỗ trợ, điều chỉnh quá trình dạy học. Việc đánh giá nhằm cung cấp thông tin để giáo viên và người học cải thiện chất lượng dạy học. Việc chấm điểm (cho điểm và xếp loại) không nhằm để so sánh giữa các người học với nhau mà để làm nổi bật những điểm mạnh và điểm yếu của mỗi người học và cung cấp cho họ thông tin phản hồi để tiếp tục việc học của mình ở các giai đoạn học tập tiếp theo. Giáo viên vẫn giữ vai trò chủ đạo trong đánh giá kết quả học tập, nhưng người học cũng được tham gia vào quá trình đánh giá. Người học có thể tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau dưới sự hướng dẫn của giáo viên, qua đó họ tự đánh giá được khả năng học tập của mình để điều chỉnh hoạt động học tập được tốt hơn. - Đánh giá là học tập (assessment as learning) nhìn nhận đánh giá với tư cách như là một quá trình học tập. Người học cần nhận thức được các nhiệm vụ đánh giá cũng chính là công việc học tập của họ. Việc đánh giá cũng được diễn ra thường xuyên, liên tục trong quá trình học tập của người học. Đánh giá kết quả như là việc học tập trung vào bồi dưỡng khả năng tự đánh giá của người học dưới sự hướng dẫn, kết hợp với sự đánh giá của giáo viên với hai hình thức đánh giá cơ bản là tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng. Qua đó, người học học được cách đánh giá, tự phản hồi với bản thân xem kết quả học tập của mình đến đâu, tốt hay chưa, tốt như thế nào. Ở đây, người học giữ vai trò chủ đạo trong quá trình đánh giá. Họ tự giám sát hoặc theo dõi quá trình học tập của mình, tự so sánh, đánh giá KQHT của mình theo những tiêu chí do giáo viên cung cấp và sử dụng kết quả đánh giá ấy để điều chỉnh cách học. Kết quả đánh giá này không được ghi vào học bạ mà chỉ có vai trò như một nguồn thông tin để người học tự ý thức khả năng học tập của mình đang ở mức độ nào, từ đó thiết lập mục tiêu học tập cá nhân và lên kế hoạch học tập tiếp theo. - Đánh giá kết quả học tập (assessment of learning) có mục tiêu chủ yếu là đánh giá tổng kết, xếp loại, lên lớp và chứng nhận kết quả. Đánh giá này diễn ra sau khi người học học xong một giai đoạn học tập nhằm xác định xem các mục tiêu dạy học có được thực hiện không và đạt được ở mức nào. Giáo viên là trung tâm trong quá trình đánh giá và người học không được tham gia vào các khâu của quá trình đánh giá. Có thể tóm tắt những điểm khác biệt cơ bản giữa đánh giá kết quả của việc học, đánh giá kết quả vì việc học và đánh giá kết quả như là việc học qua bảng sau: Bảng 1. Bảng so sánh giữa ĐG kết quả học tập, ĐG vì học tập và ĐG là học tập Tiêu chí ĐG kết quả học tập ĐG vì học tập ĐG là học tập
- So sánh Xác nhận kết quả học Cung cấp thông tin cho các Sử dụng kết quả đánh tập của người học để quyết định DH tiếp theo của giá để cải thiện việc Mục tiêu phân loại, đưa ra quyết GV; cung cấp thông tin cho học của chính người đánh giá định về việc lên lớp người học nhằm cải thiện học hay tốt nghiệp thành tích học tập Căn cứ đánh So sánh giữa các So sánh với các chuẩn đánh So sánh với các chuẩn giá người học với nhau giá bên ngoài. đánh giá bên ngoài. Trọng tâm Kết quả học tập Quá trình học tập Quá trình học tập ĐG Thời điểm Thường thực hiện cuối Diễn ra trong suốt quá trình Trước, trong và sau ĐG quá trình học tập học tập quá trình học tập Vai trò của Chủ đạo Chủ đạo hoặc giám sát Hướng dẫn GV Vai trò của Đối tượng của đánh Giám sát Chủ đạo người học giá Người sử Giáo viên Giáo viên, người học Người học dụngKQĐG Hiện nay, để đảm bảo chất lượng và hiệu quả của đánh giá kết quả học tập theo tiếp cận năng lực đòi hỏi phải vận dụng cả 3 triết lí đánh giá nêu trên. Bởi vì năng lực của người học được hình thành, rèn luyện và phát triển trong suốt quá trình dạy học môn học. Do vậy để xác định mức độ năng lực của người học không thể chỉ thực hiện qua một bài kiểm tra kết thúc môn học có tính thời điểm mà phải được tiến hành thường xuyên trong quá trình đó. Việc đánh giá cần được tích hợp chặt chẽ với việc dạy học, coi đánh giá như là công cụ học tập nhằm hình thành và phát triển năng lực cho người học. 1.3. Nguyên tắc kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trung học cơ sở
- 1.3.1 Đảm bảo tính toàn diện và tính linh hoạt Việc đánh giá năng lực hiệu quả nhất khi phản ánh được sự hiểu biết đa chiều, tích hợp, về bản chất của các hành vi được bộc lộ theo thời gian. Năng lực là một tổ hợp, đòi hỏi không chỉ sự hiểu biết mà là những gì có thể làm với những gì họ biết; nó bao gồm không chỉ có kiến thức, khả năng mà còn là giá trị, thái độ và thói quen hành vi ảnh hưởng đến mọi hoạt động. Do vậy, đánh giá cần phản ánh những hiểu biết bằng cách sử dụng đa dạng các phương pháp nhằm mục đích mô tả một bức tranh hoàn chỉnh hơn và chính xác năng lực của người được đánh giá. 1.3.2 Đảm bảo tính phát triển Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình kiểm tra, đánh giá, có thể phát hiện sự tiến bộ của học sinh, chỉ ra những điều kiện để cá nhân đạt kết quả tốt hơn về phẩm chất và năng lực; phát huy khả năng tự cải thiện của HS trong hoạt động dạy học và giáo dục. 1.3.3 Đảm bảo đánh giá trong bối cảnh thực tiễn Để chứng minh người học có phẩm chất và năng lực ở mức độ nào đó, phải tạo cơ hội để họ được giải quyết vấn đề trong tình huống, bối cảnh mang tính thực tiễn. Vì vậy, kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS chú trọng việc xây dựng những tình huống, bối cảnh thực tiễn để HS được trải nghiệm và thể hiện mình. 1.3.4 Đảm bảo phù hợp với đặc thù môn học Mỗi môn học có những yêu cầu riêng về năng lực đặc thù cần hình thành cho HS, vì vậy, việc kiểm tra, đánh giá cũng phải đảm bảo tính đặc thù của môn học nhằm hướng cho GV lựa chọn và sử dụng các phương pháp, công cụ đánh giá phù hợp với mục tiêu và yêu cầu cần đạt của môn học. 1.4. Quy trình kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh THCS Quy trình kiểm tra, Các chiến lược lựa chọn cho một kế hoạch đánh giá đánh giá1 trên lớp phù hợp 1 Nguyễn Công Khanh (chủ biên), Đào Thị Oanh (2019), Giáo trình Kiểm tra đánh giá trong giáo dục, NXB ĐHSP Hà Nội
- Bước 1: Xác định mục tiêu, - Mục tiêu: loại hình, cấp độ/ phạm vi + Đánh giá chẩn đoán, thường xuyên hoặc tổng kết; đánh giá + Đánh giá để phát triển học tập hoặc đánh giá để giải trình; + Đánh giá không chính thức hoặc chính thức. - Cấp độ/ phạm vi đánh giá: Đánh giá trên lớp. Bước 2: Xác định thời điểm − Thời điểm: đánh giá + Đầu khoá học; + Trong quá trình dạy học; + Cuối một quá trình dạy học. Bước 3: Xác định nội dung − Nội dung: cần đánh giá, cấu trúc/ thành + Đánh giá kiến thức môn học, kỹ năng môn học, thành tích tố nào cần đánh giá học tập, sự tiến bộ; + Đánh giá năng lực thực hiện nhiệm vụ; + Đánh giá các năng lực nhận thức: năng lực suy luận logic, tư duy phê phán, năng lực giải quyết vấn đề + Đánh giá các năng lực phi nhận thức: năng lực vượt khó (AQ), chỉ số đam mê (PQ) + Đánh giá các nét nhân cách: thái độ lạc quan, giá trị sống, hạnh kiểm Bước 4: Xác định các phương − Phương pháp: pháp đánh giá, loại thông tin + Đánh giá bằng quan sát; cần có. + Đánh giá bằng vấn đáp; + Đánh giá bằng kiểm tra viết; + Đánh giá bằng cách thực hiện các bài tập, dự án; + Đánh giá thực hành Bước 5: Xác định loại công − Câu hỏi, bài tập, bảng kiểm, rubric, phiếu hỏi, hồ sơ học cụ đánh giá. tập Bước 6: Xác định người thực − Giáo viên đánh giá; hiện đánh giá. − Tự đánh giá; − Đánh giá đồng đẳng.
- Bước 7: Xác định phương − Phương pháp xử lí, phân tích dữ liệu: thức xử lí, phân tích dữ liệu + Theo lí thuyết đo lường truyền thống; thu thập, đảm bảo chất lượng + Theo lí thuyết đánh giá hiện đại; đánh giá. + Phương pháp định đính và/hoặc định lượng; + Áp dụng các mô hình, phương pháp thống kê; + Sử dụng các phần mềm xử lí thống kê. Bước 8: Tổng hợp kết quả viết − Viết báo cáo kết quả đánh giá và đưa ra: thành báo cáo và xác định + Nhận định dựa theo chuẩn lứa tuổi/ chuẩn lớp học; phương thức giải thích kết + Nhận định dựa theo tiêu chí và bậc phát triển; qủa đánh giá. + Nhận định dựa theo mục tiêu, tiêu chuẩn đầu ra; + Nhận định dựa theo ưu tiên của cá nhân học sinh. Bước 9: Xác định phương − Điểm số; thức công bố phản hồi kết quả − Nhận định, nhận xét; cho các đối tượng khác nhau. − Miêu tả mức năng lực đạt được; − Phương thức công bố; − Cách thức phản hồi cho từng đối tượng. 1.5. Đánh giá kết quả giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong tổ chức Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp cấp THCS 1.5.1. Hướng đánh giá kết quả giáo dục trong tổ chức Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp cấp THCS theo Chương trình GDPT 2018 Mục tiêu Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp giúp học sinh củng cố thói quen tích cực, nền nếp trong học tập và sinh hoạt, hành vi giao tiếp ứng xử có văn hoá và tập trung hơn vào phát triển trách nhiệm cá nhân: trách nhiệm với bản thân, trách nhiệm với gia đình, cộng đồng; hình thành các giá trị của cá nhân theo chuẩn mực chung của xã hội; hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề trong cuộc sống; biết tổ chức công việc một cách khoa học; có hứng thú, hiểu biết về một số lĩnh vực nghề nghiệp, có ý thức rèn luyện những phẩm chất cần thiết của người lao động và lập được kế hoạch học tập, rèn luyện phù hợp với hướng nghề nghiệp khi kết thúc giai đoạn giáo dục cơ bản 1.5.1.1. Mục tiêu đánh giá Đánh giá kết quả giáo dục trong Hoạt động trải nghiệm và hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là đánh giá mức độ đạt được của học sinh so với các yêu cầu cần đạt về phầm chất, năng lực đặt ra cho mỗi giai đoạn học tập, nhằm xác định vị trí và ghi nhận
- sự tiến bộ của mỗi học sinh trong quá trình phát triển của bản thân, khuyến khích và hướng cho học sinh tiếp tục rèn luyện để hoàn thiện. Cụ thể: - Giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thứ tổ chức Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp ngay trong qua trình hoạt động và kết thúc mỗi giai đoạn giáo dục. - Kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh để động viên khích lệ những khó khăn không thể tự vượt uqa của học sinh để hướng dẫn, giúp đỡ. - Nhận định về trình độ nhận thức, kĩ năng thái độ và hướng giá trị, mức độ trưởng thành của nhân cách học sinh (phẩm chất và năng lực). - Làm cơ sở để đánh giá xếp loại đúng đắn hạnh kiểm của học sinh. - Động viên, nhắc nhở học sinh tích cực học tập và rèn luyện về mọi mặt nhằm đạt kết quả cao hơn; phấn đấu trở thành một người công dân tốt trong tương lai. - Giúp phụ huynh học sinh, cộng đồng quan tâm và biết tham gia đánh giá quá trình rèn luyện hình thành phẩm chất, năng lực con em mình; tích cực hợp tác với nhà truòng trong quá trình tổ chức hoạt động trải nghiệm. - Giúp cán bộ quản lí giáo dục các cấp kịp thời chi đạo, điều chỉnh phương pháp, hình thức tổ chức, đánh giá Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp để nâng cao hiệu quả giáo dục. Kết quả đánh giá là cơ sở quan trọng để cơ quan quản lí giáo dục và giáo viên điều chỉnh chương trình và các hoạt động giáo dục trong nhà trường. 1.5.1.2. Nội dung đánh giá Nội dung đánh giá là các biểu hiện của phẩm chất và năng lực đã được xác định trong chương trình: năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực hướng nghề nghiệp. Các yêu cầu cần đạt về sự phát triển phẩm chất và năng lực của mỗi cá nhân chủ yếu được đánh giá thông qua hoạt động theo chủ đề, hoạt động hướng nghiệp, thông qua quá trình tham gia hoạt động tập thể và các sản phẩm của học sinh trong mỗi hoạt động. Cụ thể:
- – Đánh giá mức độ nhận thức về các vấn đề đã được đề cập trong các chủ đề hoạt động. – Đánh giá về động cơ, tinh thần, thái độ, ý thức trách nhiệm, tính tích cực, của học sinh khi tham gia hoạt động. – Đánh giá về các kĩ năng của học sinh trong việc thực hiện các hoạt động. – Đánh giá về đóng góp của học sinh vào thành tích chung của tập thể và việc thực hiện có kết quả hoạt động chung của tập thể. – Đánh giá về số giờ tham gia các hoạt động. Nội dung đánh giá Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp bao gồm đánh giá các hoạt động tập thể (tinh thần tập thể lớp/ nhóm thực hiện các nhiệm vụ và cá nhân trong các hoạt động tập thể) và đánh giá cá nhân theo mục tiêu năng lực với các yêu cầu cần đạt. Đánh giá hoạt động tập thể: - Đánh giá về tinh thần tham gia của toàn tập thể, của từng tổ, nhóm. - Đánh giá về ý thức hợp tác và cộng đồng trách nhiệm của tập thể. - Đánh giá về công tác chuẩn bị của lớp, của từng tổ, nhóm. - Đánh giá về công tác tổ chức hoạt động. - Đánh giá về thành tích, kết quả, nhưng ưu, nhược điểm. Đánh giá cá nhân trong hoạt động tập thể - Đánh giá mức độ nhận thức về các vấn đề đã được đề cập trong các chủ đề quan trọng của nội dung hoạt động. - Đánh giá về động cơ, tinh thần, thái độ, ý thức trách nhiệm, tính tích cực của học sinh khi tham gia hoạt động. - Đánh giá về kĩ năng của học sinh trong việc thực hiện các hoạt động. - Đánh giá về những đóng góp của học sinh vào thành tích chung của tập thể và việc thực hiện có kết quả hoạt động chung của tập thể.
- NĂNG LỰC THÍCH ỨNG VỚI CUỘC SỐNG - Hiểu biết về bản thân và môi trường sống - Kĩ năng điều chỉnh bản thân và đáp ứng với sự thay đổi NĂNG LỰC HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP NĂNG LỰC THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG - Hiểu biết về nghề nghiệp - Hiểu biết và rèn luyện phẩm chất, năng lực liên quan đến - Kĩ năng lập kế hoạch nghề nghiệp. - Kĩ năng thực hiện kế hoạch - Kĩ năng ra quyết định và lập và điều chỉnh hoạt động. kế hoạch theo hướng nghề - Kĩ năng đánh giá hoạt động nghiệp Hình: Mục tiêu năng lực trong Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở THCS Từ những yêu cầu chung cần đạt, giáo viên cần có sự chi tiết hóa các biểu hiện cụ thể thành các chỉ báo với các mức độ tương ứng và xây dựng thang đo cụ thể cho năng lực thành phần, ví dụ: Không đáp ứng, Đáp ứng một phần và cần điều chỉnh; Đáp ứng hầu hết và cần điều chỉnh; Đáp ứng tốt. 1.5.1.3. Cách thức đánh giá a. Cứ liệu đánh giá Đánh giá kết quả giáo dục cần dựa trên cả hai loại thông tin định tính và định lượng. Thông tin định tính là những thông tin thu thập được từ quan sát của giáo viên và
- từ các nguồn khác (ý kiến tự đánh giá của học sinh, đánh giá đồng đẳng của các học sinh trong lớp, ý kiến nhận xét của phụ huynh học sinh và cộng đồng). Thông tin định lượng là những thông tin về số giờ (số lần) tham gia hoạt động trải nghiệm (hoạt động tập thể, hoạt động trải nghiệm thường xuyên, hoạt động xã hội và phục vụ cộng đồng, hoạt động hướng nghiệp, hoạt động lao động, ); số lượng các sản phẩm hoàn thành và được lưu trong hồ sơ hoạt động. b. Các hình thức đánh giá và tổng hợp kết quả đánh giá Các hình thức đánh giá bao gồm: Tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng, đánh giá của cha mẹ học sinh và cộng đồng, đánh giá của giáo viên. Giáo viên chủ nhiệm chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả đánh giá từ những đánh giá của giáo viên, tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của học sinh, đánh giá của phụ huynh học sinh và đánh giá của cộng đồng. Kết quả đánh giá đối với mỗi học sinh là kết quả tổng hợp đánh giá thường xuyên và định kì về phẩm chất và năng lực và có thể phân ra làm một số mức để xếp loại. Kết quả đánh giá Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp được ghi vào hồ sơ học tập của học sinh (tương đương một môn học). 1.5.2. Đặc điểm của kiểm tra, đánh giá trong Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh Ở trung học cơ sở, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp giúp học sinh củng cố thói quen tích cực, nền nếp trong học tập và sinh hoạt, hành vi giao tiếp ứng xử có văn hoá và tập trung hơn vào phát triển trách nhiệm cá nhân: trách nhiệm với bản thân, trách nhiệm với gia đình, cộng đồng; hình thành các giá trị của cá nhân theo chuẩn mực chung của xã hội; hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề trong cuộc sống; biết tổ chức công việc một cách khoa học; có hứng thú, hiểu biết về một số lĩnh vực nghề nghiệp, có ý thức rèn luyện những phẩm chất cần thiết của người lao động và lập được kế hoạch học tập, rèn luyện phù hợp với hướng nghề nghiệp khi kết thúc giai đoạn giáo dục cơ bản. Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp tạo cơ hội cho học sinh huy động tổng hợp
- kiến thức, kĩ năng của các môn học và lĩnh vực giáo dục khác nhau để trải nghiệm thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội, tham gia hoạt động hướng nghiệp và hoạt động phục vụ cộng đồng. Tuy nhiên hoạt động này được thiết kế theo chức năng, nhiệm vụ của chính mình, đáp ứng mục tiêu của hoạt động đề ra và cùng với các môn học, góp phần đạt mục tiêu chung của chương trình tổng thể. Do đó, kiểm tra đánh giá trong Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp cũng có những đặc điểm đặc thù riêng: - Thứ nhất, kiểm tra đánh giá trong Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp tập trung chủ yếu đến đánh giá thái độ, hành vi, mức độ sáng tạo của học sinh trước, trong và sau quá trình trải nghiệm. Khác với kiểm tra đánh giá trong dạy học các môn học trong chương trình giáo dục phổ thông, kiểm tra đánh giá Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp không chú trọng đến đánh giá kiến thức. Điều này không có nghĩa học sinh không cần vận dụng kiến thức để giải quyết những nhiệm vụ trong quá trình trải nghiệm. Để hoàn thành các nhiệm vụ của Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp, học sinh cần vận dụng tổng hợp các kiến thức đã có ở các môn học và các hiểu biết xã hội. Do đó, kiểm tra đánh giá trong Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp còn góp phần kiểm tra mức độ vận dụng và sáng tạo những kiến thức, hiểu biết đã có của học sinh trong việc giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra trong các chủ đề trải nghiệm. - Thứ hai, tự đánh giá được coi là hình thức quan trọng nhất trong đánh giá đối với hoạt động trải nghiệm. - Thứ ba, theo tinh thần của chương trình giáo dục phổ thông 2018 sử dụng nhận xét, không sử dụng điểm để đánh giá Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp. Mức độ đánh giá bằng nhận xét được ghi vào học bạ. Hoạt động trải nghiệm, theo hướng dẫn của Thông tư số: 58/2011/TT-BGDĐT và dự thảo Thông tư số 58 sửa đổi về Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông, đối với các môn học được đánh giá dựa trên nhận xét có hai mức Đạt và Chưa đạt (Khoản 2, Điều 10). Ngoài ra, những học sinh có năng khiếu được giáo viên bộ môn ghi thêm nhận xét vào học bạ. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện giáo viên có thể sử dụng điểm
- số để đánh giá trong quá trình để làm cơ sở để đưa ra nhận xét thành các mức đạt, chưa đạt hoặc chưa hoàn thành, hoàn thành, hoàn thành tốt. 1.5.3. Xác định đường phát triển năng lực học sinh trong Hoạt động trải nghiệm 1.5.3.1. Khái quát về đường phát triển năng lực học sinh Đường phát triển năng lực là sự mô tả các mức độ phát triển khác nhau của mỗi năng lực mà người học cần hoặc đã đạt được. Đường phát triển năng lực không có sẵn, mà giáo viên cần phải phác họa khi thực hiện đánh giá năng lực học sinh. Đường phát triển năng lực được xem xét dưới hai góc độ: - Đường phát triển năng lực là tham chiếu để đánh giá sự phát triển năng lực cá nhân học sinh. Trong trường hợp này, giáo viên sử dụng đường phát triển năng lực như một quy chuẩn để đánh giá sự phát triển năng lực học sinh. Với đường phát triển năng lực này, giáo viên cần căn cứ vào các thành tố của mỗi năng lực (chung hoặc đặc thù) trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 để phác họa nó với sự mô tả là mũi tên hai chiều với hàm ý, tùy vào đối tượng nhận thức mà sự phát triển năng lực có thể bổ sung ở cả hai phía (Hình 1). - Đường phát triển năng lực là kết quả phát triển năng lực của mỗi cá nhân học sinh. Căn cứ vào đường phát triển năng lực (là tham chiếu), giáo viên xác định đường phát triển năng lực cho mỗi cá nhân học sinh để từ đó khẳng định vị trí của học sinh đang ở đâu trong đường phát triển năng lực đó. Với đường phát triển năng lực này, giáo viên căn cứ vào các thành tố của mỗi năng lực và yêu cầu cần đạt của mỗi thành tố của năng lực trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 để phác họa nó. Hình 2 cho thấy giáo viên đã phác họa được đường phát triển năng lực của cá nhân học sinh A tại gần giữa mức độ 3 (vạch ngang màu xanh lá cây). Với đường phát triển này cho thấy, học sinh A đã làm chủ được kiến thức, kĩ năng ở mức 1, mức 2 và sang đến đầu mức 3, đang sẵn sàng chuyển lên vị trí giữa mức 3 nếu nhận được sự hỗ trợ, can thiệp sư phạm thích hợp. Trong trường hợp này, nếu các biện pháp sư phạm lại hướng tới việc chuyển học sinh A lên mức 4 thì được xem là chưa thích hợp bởi học sinh chưa sẵn sàng cho mức độ này.
- Hình 1. Đường phát triển năng lực tự chủ và tự học của học sinh Hình 2: Đường phát triển năng lực tự chủ và tự học của cá nhân học sinh. 1.5.3.2. Cách xác định đường phát triển năng lực học sinh trong tổ chức Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp
- Năng lực Yêu cầu cần đạt về năng lực trong HĐTN, HN cấp THCS NĂNG LỰC THÍCH ỨNG VỚI CUỘC SỐNG Hiểu biết về – Xác định được những nét đặc trưng về hành vi và lời nói của bản bản thân và thân. môi trường – Thể hiện được sở thích của mình theo hướng tích cực. sống – Thể hiện được chính kiến khi phản biện, bình luận về các hiện tượng xã hội và giải quyết mâu thuẫn. – Giải thích được ảnh hưởng của sự thay đổi cơ thể đến các trạng thái cảm xúc, hành vi của bản thân. – Tìm được giá trị, ý nghĩa của bản thân đối với gia đình và bạn bè. – Giải thích được tác động của sự đa dạng về thế giới, văn hoá, con người và môi trường thiên nhiên đối với cuộc sống. – Nhận biết được những nguy cơ từ môi trường tự nhiên và xã hội ảnh hưởng đến cuộc sống con người. Kĩ năng điều – Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề trong chỉnh bản những tình huống khác nhau. thân và đáp – Làm chủ được cảm xúc của bản thân trong các tình huống giao tiếp, ứng với sự ứng xử khác nhau. thay đổi – Tự chuẩn bị kiến thức và kĩ năng cần thiết để đáp ứng với nhiệm vụ được giao. – Thực hiện được các nhiệm vụ với những yêu cầu khác nhau. – Thể hiện được cách giao tiếp, ứng xử phù hợp với tình huống. – Biết cách ứng phó với nguy cơ, rủi ro từ môi trường tự nhiên và xã hội. NĂNG LỰC THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG Kĩ năng – Xác định được mục tiêu, đề xuất được nội dung và phương thức phù lập kế hoạch hợp cho các hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm.
- Năng lực Yêu cầu cần đạt về năng lực trong HĐTN, HN cấp THCS – Dự kiến được nhân sự tham gia hoạt động và phân công nhiệm vụ phù hợp cho các thành viên. – Dự kiến được thời gian hoàn thành nhiệm vụ. Kĩ năng thực – Thực hiện được kế hoạch hoạt động của cá nhân và linh hoạt điều hiện kế hoạch chỉnh khi cần để đạt được mục tiêu. và điều chỉnh – Thể hiện được sự hợp tác, giúp đỡ, hỗ trợ mọi người để cùng thực hoạt động hiện nhiệm vụ. – Biết cách tự khích lệ và động viên người khác để cùng hoàn thành nhiệm vụ. – Giải quyết được vấn đề nảy sinh trong hoạt động và trong quan hệ với người khác. Kĩ năng đánh – Đánh giá được sự hợp lí/chưa hợp lí của kế hoạch hoạt động. giá hoạt động – Đánh giá được những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện hoạt động. – Chỉ ra được những đóng góp của bản thân và người khác vào kết quả hoạt động. – Rút ra được những kinh nghiệm học được khi tham gia các hoạt động. NĂNG LỰC HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP Hiểu biết về – Giới thiệu được các nghề/nhóm nghề phổ biến ở địa phương và ở nghề nghiệp Việt Nam, chỉ ra được vai trò kinh tế – xã hội của các nghề đó. – Phân tích được yêu cầu về phẩm chất, năng lực của người làm nghề mà bản thân quan tâm. – Trình bày được xu thế phát triển của nghề ở Việt Nam. – Giới thiệu được các nhóm kiến thức cần học và các cơ sở đào tạo nghề liên quan đến hướng nghề nghiệp. – Chỉ ra được các công cụ của các ngành nghề, những nguy cơ mất an
- Năng lực Yêu cầu cần đạt về năng lực trong HĐTN, HN cấp THCS toàn có thể xảy ra và cách đảm bảo sức khoẻ nghề nghiệp. Hiểu biết và – Hình thành được hứng thú nghề nghiệp và biết cách nuôi dưỡng rèn luyện hứng thú, đam mê nghề nghiệp. phẩm chất, – Chỉ ra được một số điểm mạnh và chưa mạnh về phẩm chất và năng năng lực liên lực của bản thân có liên quan đến nghề yêu thích. quan đến – Rèn luyện được một số phẩm chất và năng lực cơ bản của người lao nghề nghiệp động. – Biết giữ an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp. Kĩ năng ra – Lựa chọn được hướng đi phù hợp cho bản thân khi kết thúc giai quyết định và đoạn giáo dục cơ bản. lập kế hoạch – Lập được kế hoạch học tập và rèn luyện phù hợp với hướng đi đã học tập theo chọn. hướng nghề nghiệp Từ yêu cầu cần đạt về năng lực trong hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở THCS, khi tham chiếu vào các mức độ trong các thang đo theo tiêu chuẩn, ví dụ thang đo 5 mức (từ 1 đến 5) sau mỗi 1 năm học, giáo viên có thể xây dựng được đường phát triển năng lực của học sinh đó trong năm học, qua từng năm học và cả cấp học. Cũng qua đây, giáo viên có thể nhận thấy sự phát triển các thành tố, chỉ báo của học sinh đó qua từng năm; đồng thời cũng có thể so sánh với học sinh khác, với mức trung bình của toàn lớp, toàn trường để từ đó có những điều chỉnh phù hợp. Mỗi một chỉ báo được đo ở 5 mức độ khác nhau, tương ứng với các mức độ đạt được về hành vi tạo nên đường phát triển năng lực của từng chỉ báo. Ví dụ Đường phát triển kĩ năng làm chủ cảm xúc của bản thân trong các tình huống giao tiếp khác nhau ứng với 5 mức sẽ có 5 biểu hiện cụ thể về hành vi. Theo dó. Học sinh A năm lớp 7 đạt mức 3 tương đương với biểu hiện hành vi là Kiềm chế được cảm xúc của bản thân, năm lớp 9 đạt mức 5 tương đương với biểu hiện hành vi là Thay đổi cảm xúc một cách tích cực cho phù hợp với tình huống giao tiếp