Tài liệu Bồi dưỡng cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông - Nội dung 3: Xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy học, giáo dục trường THCS (Phần 1)

docx 56 trang Hiền Nhi 08/05/2025 220
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Bồi dưỡng cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông - Nội dung 3: Xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy học, giáo dục trường THCS (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxtai_lieu_boi_duong_can_bo_quan_ly_co_so_giao_duc_pho_thong_n.docx

Nội dung tài liệu: Tài liệu Bồi dưỡng cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông - Nội dung 3: Xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy học, giáo dục trường THCS (Phần 1)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CHƯƠNG TRÌNH ETEP HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG NỘI DUNG 3 XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH DẠY HỌC, GIÁO DỤC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HÀ NỘI, 2021 1
  2. NỘI DUNG 3 XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH DẠY HỌC, GIÁO DỤC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 3.1. Kế hoạch giáo dục nhà trường 10 3.1.1. Quan niệm kế hoạch giáo dục nhà trường và xây dựng kế hoạch nhà trường10 3.1.2. Nội dung của kế hoạch giáo dục nhà trường 12 3.2. Tổ chức xây dựng kế hoạch giáo dục trường trung học cơ sở 13 3.2.1 Xác định các căn cứ và lập kế hoạch xây dựng kế hoạch giáo dục trường trung học cơ sở 14 3.2.2. Qui trình xây dựng kế hoạch giáo dục trường trung học cơ sở 16 3.3. Triển khai thực hiện kế hoạch dạy học, giáo dục ở trường trung học cơ sở 26 3.3.1. Tổ chức lớp học, phân công giáo viên và xây dựng bộ máy tổ chức theo kế hoạch giáo dục nhà trường 26 3.3.2. Tổ chức triển khai các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp và giáo dục theo định hướng STEM . 28 3.3.4. Đảm bảo cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và các điều kiện khác theo kế hoạch giáo dục nhà trường 40 3.3.5. Tổ chức bồi dưỡng giáo viên theo yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục trung học cơ sở 40 3.3.6. Huy động các lực lượng cộng đồng tham gia thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường 42 3.4. Giám sát, đánh giá kế hoạch hoạt động dạy học, giáo dục nhà trường 43 3.4.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giám sát, đánh giá 43 3.4.2. Sử dụng kết quả giám sát, đánh giá 52 3.4.3. Điều chỉnh kế hoạch hoạt động dạy học, giáo dục 55 2
  3. KÍ HIỆU VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ BD Bồi dưỡng CBQL Cán bộ quản lý CSVC Cơ sở vật chất CTGD Chương trình giáo dục CTGDPT Chương trình giáo dục phổ thông GDĐT Giáo dục và Đào tạo GDPT Giáo dục phổ thông GV Giáo viên HĐGD Hoạt động giáo dục HĐTN Hoạt động trải nghiệm HĐTN, HN Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp HS Học sinh HVQLGD Học viện Quản lý giáo dục KTĐG Kiểm tra đánh giá NCBH Nghiên cứu bài học PPDH Phương pháp dạy học SHCM Sinh hoạt chuyên môn TBDH Thiết bị dạy học TH Tiểu học THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông 3
  4. BAN XÂY DỰNG TÀI LIỆU QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC, GIÁO DỤC TRONG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ STT Họ và tên Đơn vị công tác Nhiệm vụ 1 PGS.TS.Trần Hữu Hoan Học viện Quản lý giáo dục Trưởng ban 2 TS. Nguyễn Thị Tuyết Hạnh Học viện Quản lý giáo dục Thành viên 3 TS. Trịnh Văn Cường Học viện Quản lý giáo dục Thành viên 4 TS. Nguyễn Thị Thanh Học viện Quản lý giáo dục Thành viên 5 PGS.TS.Nguyễn Thành Vinh Học viện Quản lý giáo dục Thành viên 6 TS. Phan Hồng Dương Học viện Quản lý giáo dục Thành viên 7 TS. Phạm Xuân Hùng Học viện Quản lý giáo dục Thành viên Trường Đại học Giáo dục 8 PGS.TS. Dương Thị Hoàng Yến Thành viên – Đại học Quốc gia Hà Nội 9 TS. Nguyễn Thị Minh Nguyệt Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Thành viên Trường THCS Thị trấn Văn Điển, 10 ThS. Trương Thị Quý Hoa Thành viên Thanh Trì, Hà Nội 11 TS. Hà Thanh Hương Học viện Quản lý giáo dục Thành viên 12 ThS. Kim Mạnh Tuấn Học viện Quản lý giáo dục Thành viên 13 ThS. Trương Vĩnh Bình Học viện Quản lý giáo dục Thư ký 14 CN. Vũ Bích Ngọc Học viện Quản lý giáo dục Thư ký 15 CN. Lương Thị Minh Phương Học viện Quản lý giáo dục Thư ký 4
  5. CHÚ GIẢI THUẬT NGỮ Chương trình giáo dục phổ thông: Chương trình giáo dục phổ thông là văn bản thể hiện mục tiêu giáo dục phổ thông, quy định các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và phương pháp đánh giá kết quả giáo dục, làm căn cứ quản lí chất lượng giáo dục phổ thông; đồng thời là cam kết của Nhà nước nhằm bảo đảm chất lượng của cả hệ thống và từng cơ sở giáo dục phổ thông. Phẩm chất: Phẩm chất là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con người; cùng với năng lực tạo nên nhân cách con người; Phẩm chất được đánh giá thông qua hành vi. Năng lực: Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí, thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. Năng lực được đánh giá bằng hiệu quả hoạt động. Môn học: Môn học là lĩnh vực nội dung dạy học được thực hiện trong nhà trường có cấu trúc và lôgíc phù hợp với các ngành khoa học và thực tiễn tương ứng, phù hợp với những quy luật tâm – sinh lí của dạy học. Hoạt động giáo dục: Trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018, hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng) bao gồm hoạt động dạy học và hoạt động trải nghiệm. Theo Nghị định 24/2021/NĐ-CP: “Hoạt động giáo dục bao gồm hoạt động tuyển sinh, tổ chức hoạt động giáo dục, quản lý điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục trong cơ sở giáo dục”. Trải nghiệm: Trải nghiệm là quá trình hoạt động để thu nhận những kinh nghiệm, từ đó vận dụng một cách hiệu quả vào thực tiễn cuộc sống. Hướng nghiệp: Hướng nghiệp trong giáo dục là hệ thống các biện pháp tiến hành trong và ngoài cơ sở giáo dục để giúp học sinh có kiến thức về nghề nghiệp, khả năng lựa chọn nghề nghiệp trên cơ sở kết hợp nguyện vọng, sở trường của cá nhân với nhu cầu sử dụng lao động của xã hội. Theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT: “Hoạt động trải nghiệm và hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là hoạt động giáo dục do nhà giáo dục định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học khác nhau để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết 5
  6. những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi; thông qua đó, chuyển hoá những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai. Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là hoạt động giáo dục bắt buộc được thực hiện từ lớp 1 đến lớp 12; ở cấp tiểu học được gọi là Hoạt động trải nghiệm, ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông được gọi là Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.” Giáo dục STEM: STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics (Toán học). Giáo dục STEM là một cách tiếp cận liên môn trong học tập, ở đó những khái niệm học thuật chính xác được kết hợp với bài học thực tiễn khi học sinh vận dụng khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học trong một bối cảnh cụ thể, tạo nên sự kết nối giữa nhà trường, cộng đồng, việc làm và hoạt động kinh doanh toàn cầu cho phép sự phát triển những hiểu biết tối thiểu về STEM và cùng với nó là khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế mới” (nguồn:Tsupros, N., R. Kohler, & Hallinen, J. (2009). STEM Education). Theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT: “Giáo dục STEM là mô hình giáo dục dựa trên cách tiếp cận liên môn, giúp học sinh áp dụng các kiến thức khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học vào giải quyết một số vấn đề thực tiễn trong bối cảnh cụ thể.” Đánh giá tổng kết: Đánh giá tổng kết (còn gọi là đánh giá kết quả) là đánh giá có tính tổng hợp, bao quát nhằm cung cấp thông tin về sự tinh thông/thành thạo của học sinh ở các mặt nội dung kiến thức, kĩ năng và thái độ sau khi kết thúc một khóa/lớp học hoặc một môn học/học phần/chương trình học. Đánh giá quá trình: Đánh giá quá trình là hoạt động đánh giá diễn ra trong tiến trình thực hiện hoạt động giảng dạy môn học/khóa học, cung cấp thông tin phản hồi cho người học biết được mức độ đạt được của bản thân so với mục tiêu giáo dục, qua đó điều chỉnh cách học, cách dạy giúp người học tiến bộ. Đánh giá quá trình còn được biết đến như đánh giá vì sự tiến bộ của người học. Theo Thông tư số 26/2020/TT- BGDĐT ngày 26/8/2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ trưởng Bộ GDĐT: a) Kiểm tra, đánh giá thường xuyên: 6
  7. - Kiểm tra, đánh giá thường xuyên được thực hiện trong quá trình dạy học và giáo dục, nhằm kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập, rèn luyện của học sinh theo chương trình môn học, hoạt động giáo dục trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; - Kiểm tra, đánh giá thường xuyên được thực hiện theo hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua: hỏi - đáp, viết, thuyết trình, thực hành, thí nghiệm, sản phẩm học tập; b) Kiểm tra, đánh giá định kì: - Kiểm tra, đánh giá định kì được thực hiện sau mỗi giai đoạn giáo dục nhằm đánh giá kết quả học tập, rèn luyện và mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của học sinh theo chương trình môn học, hoạt động giáo dục quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; - Kiểm tra, đánh giá định kì, gồm kiểm tra, đánh giá giữa kì và kiểm tra, đánh giá cuối kì, được thực hiện thông qua: bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính), bài thực hành, dự án học tập. Dạy học tích hợp: Dạy học tích hợp là định hướng dạy học trong đó giáo viên tổ chức, hướng dẫn để học sinh biết huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực (môn học/hoạt động giáo dục) khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập; thông qua đó hình thành những kiến thức, kỹ năng mới; phát triển được những năng lực cần thiết, nhất là năng lực giải quyết vấn đề trong học tập và thực tiễn cuộc sống. Theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT: “Dạy học tích hợp là định hướng dạy học giúp học sinh phát triển khả năng huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng, thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết có hiệu quả các vấn đề trong học tập và trong cuộc sống, được thực hiện ngay trong quá trình lĩnh hội tri thức và rèn luyện kĩ năng.” Dạy học phân hóa: Dạy học phân hóa là dạy theo từng loại đối tượng, phù hợp với tâm sinh lý, khả năng, nhu cầu và hứng thú của người học nhằm phát triển tối đa tiềm năng riêng vốn có của mỗi người học. Theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT: “Dạy học phân hoá là định hướng dạy học phù hợp với các đối tượng học sinh khác nhau, nhằm phát triển tối đa tiềm năng vốn có của mỗi học sinh dựa vào đặc điểm tâm - sinh lí, khả năng, nhu cầu, hứng thú và định hướng nghề nghiệp khác nhau của học sinh.” Nội dung giáo dục địa phương: Nội dung giáo dục của địa phương là những vấn đề cơ bản hoặc thời sự về văn hóa, lịch sử, địa lí, kinh tế, xã hội, môi trường, 7
  8. hướng nghiệp, của địa phương bổ sung cho nội dung giáo dục bắt buộc chung thống nhất trong cả nước, nhằm trang bị cho học sinh những hiểu biết về nơi sinh sống, bồi dưỡng cho học sinh tình yêu quê hương, ý thức tìm hiểu và vận dụng những điều đã học để góp phần giải quyết những vấn đề của quê hương. Ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông, nội dung giáo dục của địa phương có vị trí tương đương các môn học khác. Kế hoạch giáo dục của nhà trường: Kế hoạch giáo dục của nhà trường là loại hình văn bản chuyên môn nghiệp vụ để triển khai áp dụng chương trình giáo dục phổ thông quốc gia trong bối cảnh cụ thể của địa phương và các điều kiện thực tế của nhà trường; Kế hoạch giáo dục nhà trường là văn bản cụ thể hóa tiến trình thực hiện chương trình giáo dục phổ thông (bao gồm nội dung giáo dục địa phương) phù hợp với điều kiện cụ thể về thời gian, đặc điểm của người học, nhân lực, vật lực để đạt được các mục tiêu giáo dục đã đề ra trên cơ sở phân tích bối cảnh của nhà trường. Kế hoạch giáo dục của nhà trường được xây dựng hằng năm dựa trên kế hoạch giáo dục chung và các hướng dẫn trong chương trình giáo dục phổ thông quốc gia. Nghị định số 24/2021/NĐ-CP ngày 23/3/2021 của Chính phủ quy định việc quản lý trong cơ sở giáo dục mầm non và cơ sở giáo dục phổ thông công lập: “Kế hoạch giáo dục của nhà trường là kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục của cơ sở giáo dục thực hiện chương trình giáo dục mầm non, chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.” Kế hoạch dạy học, giáo dục: Kế hoạch dạy học, giáo dục đề cập trong tài liệu này được hiểu là văn bản cụ thể hoá việc phân phối nội dung và tiến độ thực hiện chương trình dạy học các môn học và hoạt động giáo dục theo chương trình giáo dục phổ thông quốc gia đến từng lớp của nhà trường trong điều kiện xác định. Kế hoạch dạy học: Kế hoạch dạy học đề cập trong tài liệu này được xem xét ở các cấp độ: kế hoạch dạy học của trường; kế hoạch dạy học môn học và kế hoạch dạy học bài học (hay còn gọi là giáo án), trong đó: - Kế hoạch dạy học của nhà trường là văn bản thể hiện thời gian, thời điểm, địa điểm, giáo viên được phân công để triển khai nội dung chương trình giáo dục nhà trường cho các lớp học cụ thể trong một tuần, một tháng, hay một học kỳ theo biên chế năm học. Là cơ sở để triển khai thực hiện CTGD nhà trường đến giáo viên, học sinh và các bên liên quan; - Kế hoạch dạy học môn học được hiểu là một văn bản thể hiện tiến trình thực hiện các nội dung môn học trong một học kì hay năm học ở một số lớp cụ thể; kế 8
  9. hoạch dạy học tạo thế chủ động cho giáo viên khi thực hiện chương trình dạy học, thấy rõ nhiệm vụ cụ thể cho tới từng kì và từng tuần; - Kế hoạch dạy học bài học là văn bản cụ thể hóa các yêu cầu của chương trình giáo dục môn học vào điều kiện cụ thể. Kế hoạch dạy học được xây dựng phù hợp với đối tượng học sinh; Nội dung kế hoạch dạy học cụ thể hóa các mức độ yêu cầu về kiến thức, kĩ năng đối với nội dung dạy học và yêu cầu phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh (mục tiêu bài học), có một số chi tiết về thiết bị dạy học, phương pháp và hình thức tổ chức thực hiện dạy học, có thời gian, thời điểm thực thi các nội dung, vạch rõ, sắp đặt tiến trình thực hiện chương trình dạy học nội dung môn học cho phù hợp với đối tượng học sinh cụ thể, trong hoàn cảnh cụ thể về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và thời gian triển khai nhằm đạt được mục tiêu dạy học đã xác định. Quản trị nhà trường: Quản trị nhà trường là quá trình xây dựng các định hướng, quy định, kế hoạch hoạt động trong nhà trường; tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục học sinh thông qua huy động, sử dụng các nguồn lực, giám sát, đánh giá trên cơ sở tự chủ, có trách nhiệm giải trình để phát triển nhà trường theo sứ mạng, tầm nhìn và mục tiêu giáo dục của nhà trường (Theo Thông tư 14/2018/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ GDĐT ngày 20/7/2018 ban hành quy định Chuẩn Hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông). 9
  10. Nội dung 3 XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH DẠY HỌC, GIÁO DỤC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ Tóm tắt nội dung 3: Nội dung cơ bản của kế hoạch giáo dục nhà trường; Thực hiện xây dựng kế hoạch dạy học, giáo dục theo chương trình giáo dục trung học cơ sở 2018 phù hợp với với thực tiễn nhà trường và điều kiện của địa phương (Nội dung, quy trình, triển khai, giám sát, cải tiến ). Yêu cầu cần đạt: Sau khi hoàn thành nội dung 3, học viên có thể: - Xác định được những nội dung cơ bản của kế hoạch giáo dục nhà trường. - Trình bày được những yêu cầu mới trong xây dựng kế hoạch dạy học, giáo dục ở trường trung học cơ sở. - Phân tích được qui trình xây dựng kế hoạch, triển khai và giám sát thực hiện kế hoạch dạy học, giáo dục nhà trường. - Xây dựng được kế hoạch dạy học, giáo dục trường trung học cơ sở theo yêu cầu triển khai chương trình GDTHCS 2018. 3.1. Kế hoạch giáo dục nhà trường 3.1.1. Quan niệm kế hoạch giáo dục nhà trường và xây dựng kế hoạch nhà trường Theo Điều 3, Nghị định số 24/2021/NĐCP 1: “Kế hoạch giáo dục của nhà trường là kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục của cơ sở giáo dục thực hiện chương trình giáo dục mầm non, chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành.” Kế hoạch giáo dục nhà trường được hiểu là là sự cụ thể hóa tiến trình thực hiện chương trình giáo dục cấp học, là cách mà một trường triển khai thực hiện chương trình giáo dục quốc gia sao cho phù hợp với điều kiện cụ thể về thời gian, đặc điểm của người học, nhân lực, vật lực, để đạt được các mục tiêu giáo dục đã đề ra trên cơ sở phân tích bối cảnh của nhà trường. Xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường là quá trình nhà trường cụ thể hóa chương trình giáo dục quốc gia, làm cho chương trình giáo dục quốc gia phù hợp ở mức cao nhất với thực tiễn của cơ sở giáo dục. Trên cơ sở đảm bảo yêu cầu chung của chương trình giáo dục quốc gia, mỗi nhà trường sẽ lựa chọn, xây dựng nội dung và xác định cách thức thực hiện phản ánh đặc trưng và phù hợp với thực tiễn nhà trường nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của người học, thực 1 Nghị định số 24/2021/NĐCP ngày 23/3/2021 của Chính phủ quy định việc quản lý trong cơ sở giáo dục mầm non và cơ sở giáo dục phổ thông công lập 10
  11. hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục. Kế hoạch giáo dục của nhà trường được xây dựng hằng năm dựa trên kế hoạch giáo dục chung và các hướng dẫn trong Chương trình giáo dục phổ thông. Xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường là quá trình lập kế hoạch giảng dạy của giáo viên và hướng dẫn việc học tập của học sinh (bao gồm cả các hoạt động trong và ngoài lớp học) do nhà trường tiến hành, trong đó bao gồm thực hiện các nội dung: • Xác định học sinh cần gì hoặc muốn học gì; các kiến thức, kỹ năng, năng lực mà người học cần đạt được. • Xác định hình thức học tập, rèn luyện phù hợp và các điều kiện hỗ trợ việc học tập, rèn luyện. • Tiến hành dạy học/giáo dục và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh. • Điều chỉnh kế hoạch giáo dục thường xuyên sao cho phù hợp với nhu cầu học tập, rèn luyện của học sinh. Do vậy ở đây sử dụng thuật ngữ “xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường” không chỉ là “lập kế hoạch giáo dục” bởi vì “xây dựng” bao hàm cả sự thay đổi, bổ sung liên tục kế hoạch dạy học, giáo dục để giúp việc dạy học, giáo dục có hiệu quả, đáp ứng các yêu cầu của cá nhân, tổ chức hay cộng đồng. Mục tiêu của xây dựng KHGD nhà trường2 là nhằm: 1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường bảo đảm yêu cầu thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở 2 (sau đây gọi là chương trình) linh hoạt, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương và cơ sở giáo dục. 2. Phát huy tính chủ động, sáng tạo của tổ chuyên môn và giáo viên trong việc thực hiện chương trình; khai thác, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu thực hiện các phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá theo yêu cầu phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. 3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản trị hoạt động dạy học, giáo dục của nhà trường; bảo đảm tính dân chủ, thống nhất giữa các tổ chuyên môn và các tổ chức 2 Công văn số 5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18/12/2020 của Bộ GDĐT về việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường 11
  12. đoàn thể, phối hợp giữa nhà trường, cha mẹ học sinh và các cơ quan, tổ chức có liên quan tại địa phương trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường. 3.1.2. Nội dung của kế hoạch giáo dục nhà trường Trước hết cần khẳng định, bản kế hoạch giáo dục nhà trường là loại hình văn bản chuyên môn nghiệp vụ để triển khai áp dụng chương trình giáo dục phổ thông quốc gia trong bối cảnh cụ thể của địa phương và các điều kiện thực tế của nhà trường. Như đã đề cập ở phần quan niệm về kế hoạch giáo dục nhà trường, kế hoạch giáo dục của mỗi nhà trường cần đảm bảo phần cứng là quy định về mục tiêu chương trình giáo dục, các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực và kế hoạch giáo dục cho từng cấp học được quy định tại Chương trình giáo dục tổng thể và mục tiêu chương trình môn học, các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của môn học, nội dung chương trình chung và nội dung chương trình theo lớp của từng môn học được quy định trong Chương trình môn học. Như vậy, mục tiêu giáo dục trên thực tế đã được quy định trong văn bản chương trình do Bộ GDĐT ban hành, tuy nhiên với bối cảnh và điều kiện cụ thể của từng trường, những mục tiêu này có thể đạt được ở người học ở các cấp độ khác nhau. Phần “linh hoạt”, “mềm dẻo” trong kế hoạch giáo dục nhà trường chính là cách thức triển khai nội dung chương trình trên thực tế, bao gồm: cấu trúc nội dung (các bài học, chủ đề), trình tự thực hiện nội dung chương trình, hình thức tổ chức, phương pháp và cách thức kiểm tra đánh giá. Nội dung của kế hoạch giáo dục nhà trường tập trung vào cụ thể hóa phần “linh hoạt”, “mềm dẻo” này trong điều kiện cụ thể của từng trường. Kế hoạch giáo dục nhà trưởng phải đáp ứng được các yêu cầu sau đây: - Thực hiện đúng yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS; Điều lệ trường trung học; Chỉ thị thực hiện nhiệm vụ năm học; Hướng dẫn nhiệm vụ năm học; Kế hoạch thời gian năm học do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định và các chỉ đạo của cơ quan quản lí nhà nước về giáo dục trong năm học. - Đảm bảo tính logic của mạch kiến thức, chủ đề học tập, tính thống nhất giữa các môn học và các hoạt động giáo dục; đảm bảo tổng thời lượng của các môn học và các hoạt động giáo dục phù hợp với quy định trong chương trình cấp THCS; vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học và kiểm tra đánh giá phát huy tính tích cực, sáng tạo, phẩm chất và năng lực của học sinh; thực hiện việc sắp xếp, tích hợp, điều chỉnh, bổ sung nội dung bài học trong sách giáo khoa phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện tổ chức dạy học; tích hợp các nội dung giáo dục địa phương, xây dựng chủ đề liên môn trong quá trình tổ chức triển khai các hoạt động giáo dục. 12
  13. - Kế hoạch giáo dục nhà trường được xây dựng theo hướng thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện; đảm bảo phù hợp năng lực nhận thức của học sinh, đặc điểm kinh tế, xã hội, văn hóa của địa phương, điều kiện cơ sở vật chất và năng lực của đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên nhà trường; được đánh giá, điều chỉnh, bổ sung theo các giai đoạn giữa học kì, cuối học kì hoặc trong các trường hợp cần thiết khác. Với định hướng xây dựng cùng với các yêu cầu nêu trên, bản kế hoạch giáo dục nhà trường bao gồm các nội dung cơ bản sau đây: 1) Bối cảnh nhà trường và định hướng xây dựng kế hoạch giáo dục; 2) Mục tiêu giáo dục của nhà trường; 3) Phân phối chương trình môn học/hoạt động giáo dục/hoạt động trải nghiệm; Kế hoạch dạy học, giáo dục thể hiện cách thức triển khai nội dung chương trình giáo dục phổ thông quốc gia “linh hoạt”, “mềm dẻo” trong điều kiện cụ thể của trường, bao gồm: cấu trúc nội dung nội dung (các bài học, chủ đề, hoạt động giáo dục), trình tự thực hiện nội dung chương trình, hình thức tổ chức, phương pháp và cách thức kiểm tra đánh giá (Nội dung chương trình giáo dục nhà trường); 4) Kế hoạch giáo dục tổng hợp năm học: Nội dung này có thể thể hiện trên một trang giấy thể hiện tiến độ thực hiện chương trình giáo dục nhà trường với các mốc thời gian cụ thể: khai giảng, sơ kết học kỳ, bế giảng, thời gian lên lớp, hoạt động trải nghiệm, các ngày lễ lớn, các hoạt động sinh hoạt chuyên môn; 5) Nguồn lực thực hiện chương trình (có thể viết trong cùng một bản kế hoạch hoặc tách thành các phụ lục riêng như: Dự toán kinh phí, quyết định huy động, phân công nhân sự thực hiện trong triển khai một số nội dung cụ thể của chương trình giáo dục); 6) Tổ chức thực hiện: Thể hiện rõ sự phân công, phân cấp, làm rõ trách nhiệm, quyền hạn của từng cá nhân, bộ phận trong triển khai kế hoạch giáo dục nhà trường; phương thức kiểm tra, giám sát đánh giá việc thực hiện và chế độ thông tin báo cáo, cách thức giải quyết các vấn đề phát sinh. 3.2. Tổ chức xây dựng kế hoạch giáo dục trường trung học cơ sở Xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường gắn liền với vai trò của tập thể sư phạm nhà trường, của tất cả giáo viên, trong đó Hiệu trưởng phải là người tổ chức, định hướng, chỉ đạo, giám sát và trực tiếp tham gia (khi cần) vào tất cả các bước của quá trình đó. Hiệu trưởng tổ chức lực lượng tham gia xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường gồm hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, một số giáo viên cốt cán và đại diện các bên liên quan khác (Tổng phụ trách đội, Bí thư Đoàn thanh 13
  14. niên, đại diện cha mẹ học sinh, đại diện tổ chức sẽ phối hợp với nhà trường trong tổ chức hoạt động giáo dục học sinh ) để tiến hành các hoạt động sau: 3.2.1 Xác định các căn cứ và lập kế hoạch xây dựng kế hoạch giáo dục trường trung học cơ sở Xác định căn cứ pháp lý: Ở bước này, công việc chủ yếu là xác định các văn bản pháp quy làm cơ sở cho việc triển khai xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường. Trong quản lý và điều hành các hoạt động của trường trung học cơ sở, Luật Giáo dục và Điều lệ Trường trung học cơ sở là văn bản cung cấp căn cứ về thẩm quyền. Các văn bản quy định về Chương trình giáo dục cũng như các văn bản hướng dẫn thực hiện chương trình là cơ sở pháp lý quan trọng để xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường. Bên cạnh đó, các văn bản pháp quy liên quan đến cơ sở vật chất, đội ngũ là những căn cứ quan trọng để tổ chức, phân bổ các nguồn lực để thực hiện chương trình giáo dục trong điều kiện thực tiễn. Giáo dục không chỉ là nhiệm vụ của nhà trường mà “phát triển giáo dục là sự nghiệp của Đảng, của Nhà nước và của toàn dân”, vì vậy, xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường cần tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương. Đồng thời các trường cũng cần chủ động tham mưu với cấp uỷ Đảng, chính quyền và phối hợp với các cá nhân, tổ chức đoàn thể ở địa phương, với cha mẹ học sinh để huy động đa dạng các nguồn lực tham gia các hoạt động giáo dục và hỗ trợ nhà trường trong xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường. Đây là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường theo yêu cầu phát triển phẩm chất, năng lực người học ở các trường trung học cơ sở. Các căn cứ pháp lý cơ bản để xác định hướng triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông trong trường trung học cơ sở bao gồm: 1) Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; 2) Nghị quyết 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; 3) Thông tư 32/2018/TT- BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 về việc ban hành chương trình giáo dục phổ thông. Và đặc biệt là các văn bản hướng của Bộ GDĐT về triển khai thực hiện chương trình giáo dục trung học cơ sở được áp dụng thống nhất trong cả nước, trong đó, chỉ thị năm học hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của một năm học. Xác định căn cứ thực tiễn: Việc tổ chức xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường liên quan chặt chẽ đến bối cảnh cụ thể của từng trường trung học cơ sở. Trước tiên là 14
  15. các đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội, truyền thống, văn hóa, lịch sử của địa phương. Mỗi địa phương đều có đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội truyền thống, bản sắc văn hóa, lịch sử riêng. Các yếu tố này có tác động mạnh mẽ tới các quyết định về xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường. Vì vậy, căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng vùng miền, từng địa phuơng, cán bộ quản lý nhà trường trung học cơ sở lựa chọn các nội dung giáo dục cho phù hợp, gắn nội dung giáo dục với thực tiễn địa phương và đảm bảo mục tiêu phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Bên cạnh đó, để tổ chức xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường cũng cần tính đến các điều kiện tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị của các trường trung học cơ sở. Việc xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường cần phải có những diều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phù hợp. Cụ thể: Diện tích khuôn viên và các yêu cầu về xanh, sạch, đẹp, thoáng mát bảo đảm quy định; Số lượng, quy cách, chất lượng và thiết bị của phòng học bảo đảm theo quy định tối thiểu của Điều lệ trường trung học cơ sở; Khối phục vụ học tập, khối hành chính quản trị đạt tiêu chuẩn tối thiểu theo quy định; Thư viện đạt tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông theo quy định của Bộ GD - ĐT; Thiết bị dạy học tối thiểu phục vụ giảng dạy, học tập và việc sử dụng thiết bị dạy học trong các giờ lên lớp và tự làm một số đồ dùng dạy học của giáo viên bảo đảm quy định Một căn cứ thực tiễn quan trọng khác là số liệu dự báo số lượng huy động học sinh cấp THCS, nhất là số lượng học sinh đầu cấp (lớp 6), để từ đó xây dựng được kế hoạch số lớp, số giáo viên, cơ sở vật chất vì cấp THCS là cấp phổ cập, nên cần dự báo, huy động tối đa số trẻ em lứa tuổi THCS đi học trên địa bàn. Các căn cứ thực tiễn này được phân tích cụ thể thông qua sử dụng ma trận SWOT để chỉ rõ các điểm mạnh, yếu, cơ hội, nguy cơ của nhà trường trong triển khai chương trình giáo dục hàng năm (sẽ đề cập cụ thể hơn ở phần sau khi tổ chức tiến hành các bước trong qui trình xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường ở Mục 3.2.2.) Trên cơ sở xác định căn cứ để xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường, các trường cần lập một kế hoạch cụ thể để thực hiện. Lưu ý: Kế hoạch xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường là kế hoạch của cán bộ quản lý nhà trường lập ra để tổ chức, chỉ đạo, triển khai việc xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường; Còn kế hoạch giáo dục nhà trường là văn bản chuyên môn nghiệp vụ về việc áp dụng chương trình giáo dục phổ thông trong điều kiện nhà trường cụ thể. Nội dung của kế hoạch xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường cần nhấn mạnh vào những vấn đề cơ bản sau đây: 15
  16. 1) Sự cần thiết của xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường: Đặc điểm của chương trình giáo dục THCS và yêu cầu khi triển khai thực hiện trong các cơ sở giáo dục; các yếu tố của chương trình có thể thay đổi, điều chỉnh, bổ sung; nguồn lực của nhà trường để xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường và thực thi kế hoạch đó. 2) Mục tiêu và những định hướng cụ thể của việc xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường. Mục tiêu thể hiện kết quả mong đợi cần đạt được đối với kế hoạch giáo dục nhà trường THCS gắn với thời điểm hoàn thành bản kế hoạch giáo dục nhà trường. (Ví dụ: kết thúc tháng 8 năm 2020 phải xây dựng xong kế hoạch giáo dục nhà trường theo đúng yêu cầu triển khai chương trình GDPT 2018, đảm bảo tính cụ thể, khả thi, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương); Định hướng cụ thể của việc xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường thể hiện quan điểm của nhà trường trong việc tổ chức triển khai CTGD về tổ chức dạy học các môn bắt buộc, môn tự chọn; tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo, hỗ trợ học sinh có khó khăn trong học tập, tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống, các câu lạc bộ như thế nào để có cơ sở trong xây dựng phân phối chương trình dạy học môn học, hoạt động giáo dục theo đúng tinh thần tự chủ của nhà trường. 3) Kế hoạch chi tiết thực hiện qui trình xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường: Việc xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường được thực hiện theo các bước nào? Nội dung công việc cụ thể như thế nào? Trách nhiệm của các thành viên tham gia xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường? Thời gian và điều kiện thực hiện? Kiểm tra, theo dõi tiến trình thực hiện công việc của các bộ phận như thế nào? 3.2.2. Qui trình xây dựng kế hoạch giáo dục trường trung học cơ sở Theo kế hoạch xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường như đã nêu ở trên, hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng được phân công chủ trì, tổ chức các lực lượng tham gia xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường tiến hành các bước của qui trình xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường như sau: 3.2.2.1.Phân tích bối cảnh nhà trường Bước đầu tiên trong quá trình xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường là phân tích bối cảnh, điều kiện cụ thể của nhà trường. Đây là việc xem xét tất cả các yếu tố có thể ảnh hưởng đến việc đưa ra quyết định về mục tiêu, kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục. Để phân tích bối cảnh, công việc cơ bản là thu thập tất cả các thông tin liên quan đến nguồn nhân lực tham gia vào quá trình dạy học, giáo dục cũng như các điều kiện vật lực và môi trường giáo dục, bao gồm: 16