SKKN Vận dụng một số phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh trong chương trình Giáo dục công dân 6 ở trường THCS

pdf 48 trang Hiền Nhi 22/07/2025 140
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "SKKN Vận dụng một số phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh trong chương trình Giáo dục công dân 6 ở trường THCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfskkn_van_dung_mot_so_phuong_phap_day_hoc_theo_huong_phat_huy.pdf

Nội dung tài liệu: SKKN Vận dụng một số phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh trong chương trình Giáo dục công dân 6 ở trường THCS

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN VỤ BẢN TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN GÔI HỒ SƠ SÁNG KIẾN Vận dụng một số phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh trong chương trình Giáo dục công dân 6 ở trường THCS Tác giả: Đinh Thị Hoàn Trình độ chuyên môn: Đại học Sư phạm Tin học Chức vụ: Giáo viên Đồng tác giả: Trần Thị Thu Hiền Trình độ chuyên môn: Cao đẳng Sư phạm Mĩ thuật Chức vụ: Giáo viên Nơi công tác: Trường THCS Thị trấn Gôi Vụ Bản, ngày 12 tháng 9 năm 2023
  2. 2 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: - Ủy ban nhân dân huyện Vụ Bản - Trường THCS Thị trấn Gôi Chúng tôi ghi tên dưới đây: Tỷ lệ (%) Trình độ Số Ngày tháng Nơi công tác Chức đóng góp Họ và tên chuyên TT năm sinh danh vào việc tạo môn ra sáng kiến Đại học Trường THCS Giáo 1 Đinh Thị Hoàn 04/11/1981 Sư phạm 60% Thị trấn Gôi viên Tin học 2 Trần Thị Thu Hiền 19/05/1989 Trường THCS Giáo Cao đẳng Thị trấn Gôi viên Sư phạm 40% Mĩ Thuật Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Vận dụng một số phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh trong chương trình Giáo dục công dân 6 ở trường THCS” - Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục công dân (03)/THCS - Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 10/09/2022 - Mô tả bản chất của sáng kiến: sáng kiến nhằm nghiên cứu một số phương pháp dạy học định hướng phát huy tính tích cực của học sinh trong chương trình Giáo dục công dân 6. - Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): Không. - Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Giáo viên có sự chuẩn bị nội dung bài học chu đáo và các phương tiện dạy học cần thiết để tổ chức hoạt động cho học sinh.
  3. 3 - Đánh giá lợi ích đem lại hoặc dự kiến thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: + Hiệu quả kinh tế: Giải pháp áp dụng không đòi hỏi đầu tư tốn kém về kinh tế. Các nội dung kiến thức có thể áp dụng được lâu dài trong các giờ học và có thể áp dụng cả với các môn học khác. + Hiệu quả về mặt xã hội: Tạo hiệu ứng tích cực đối với giáo viên, học sinh trong hoạt động giáo dục. + Hiệu quả trong công tác chuyên môn: Nâng cao chất lượng giảng dạy môn học, tạo tâm thế hứng thú, tích cực đối với học sinh. Học sinh tham gia sôi nổi, có chiều hướng ham thích bộ môn giáo dục công dân hơn. Chúng tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Thị trấn Gôi, ngày 12 tháng 9 năm 2023 Người nộp đơn Đinh Thị Hoàn Trần Thị Thu Hiền
  4. 4 THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: “Vận dụng một số phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh trong chương trình Giáo dục công dân 6 ở trường THCS”. 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục công dân (03)/THCS 3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ ngày 10 tháng 9 năm 2022 đến ngày 30 tháng 3 năm 2023 4. Tác giả: Họ và tên: Đinh Thị Hoàn Năm sinh: 1981 Nơi thường trú: xã Yên Tiến, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm Tin học Chức vụ công tác: Giáo viên Nơi làm việc: Trường THCS Thị trấn Gôi Điện thoại: 0949347886 Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 60% 5. Đồng tác giả Họ và tên: Trần Thị Thu Hiền Năm sinh: 1989 Nơi thường trú: xã Liên Minh, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định Trình độ chuyên môn: Cao đẳng sư phạm Mĩ thuật Chức vụ công tác: Giáo viên Nơi làm việc: Trường THCS Thị trấn Gôi Điện thoại: 0989758157 Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 40% 6. Đơn vị áp dụng sáng kiến: Tên đơn vị: Trường THCS Thị trấn Gôi Địa chỉ: Thị Trấn Gôi, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định Điện thoại: 02283820694
  5. 5 BÁO CÁO SÁNG KIẾN I. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh toàn cầu hoá đặt ra những yêu cầu mới đối với người lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực có tài, có đức cho xã hội. Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, kinh viện, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Định hướng quan trọng trong đổi mới phương pháp dạy học là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học. Đó cũng là những xu hướng quốc tế trong cải cách phương pháp dạy học ở nhà trường phổ thông. Ngày nay, khi xã hội ngày càng phát triển bền cạnh những mặt tích cực thì cũng có không ít những mặt còn hạn chế đối với xã hội, đặc biệt là vấn đề đạo đức của không ít giới trẻ hiện nay. Môn Giáo dục công dân ở trường Trung học cơ sở cần phải được chú trọng hơn nhằm giáo dục cho học sinh các chuẩn mực của xã hội đối với người công dân ở mức độ phù hợp với lứa tuổi; trên cơ sở đó góp phần hình thành những nhân cách của con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, phù hợp với xu thế phát triển và tiến bộ của thời đại. Học xong chương trình môn GDCD ở THCS, học sinh hiểu được những chuẩn mực đạo đức và pháp luật cơ bản, phổ thông, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi học sinh THCS trong các quan hệ với bản thân, với người khác, với công việc và với môi trường sống; Hiểu ý nghĩa của các chuẩn mực đối với sự phát triển cá nhân và xã hội, sự cần thiết phải rèn luyện và cách thức rèn luyện để đạt được các chuẩn mực đó; Biết đánh giá hành vi của bản thân và mọi người xung quanh, biết lựa chọn và thực hiện cách ứng xử phù hợp với các chuẩn mực đạo đức, pháp luật, văn hóa xã hội trong giao tiếp và hoạt động (học tập, lao động, hoạt động tập thể, vui
  6. 6 chơi giải trí ); Biết tự tổ chức việc học tập và rèn luyện bản thân theo yêu cầu của các chuẩn mực đã học; Có thái độ đúng đắn, rõ ràng trước các hiện tượng, sự kiện đạo đức, pháp luật, văn hóa trong đời sống hàng ngày, có tình cảm trong sáng, lành mạnh đối với mọi người, đối với gia đình, quê hương đất nước; Có niềm tin vào tính đúng đắn của các chuẩn mực đã học và hướng tới những giá trị xã hội tốt đẹp; Có trách nhiệm đối với hành động của bản thân, có nhu cầu tự điều chỉnh, tự hoàn thiện để trở thành một chủ thể xã hội tích cực, năng động. Mặc dù vậy, nhiều giáo viên chưa nhận thức được đầy đủ vị trí, tầm quan trọng của bộ môn này trong đào tạo nhân cách, rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh. Ngoài ra, phần lớn giáo viên đảm nhiệm dạy môn Giáo dục công dân chưa chính ban đa số là giáo viên dạy kiêm nhiệm Vì vậy, giáo viên dạy bộ môn này chưa có sự đầu tư trong bài dạy. Nội dung bài dạy đơn điệu, sơ sài; chưa có nhiều suy nghĩ, đầu tư để tìm ra những phương pháp giảng dạy hiệu quả, ít sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại và đồ dùng dạy học chủ yếu là cung cấp kiến thức trong sách giáo khoa dễ nhàm chán cho người học. Nhà trường và địa phương chưa có điều kiện để thực hiện nhiều những tiết học ngoại khóa cho các em. Nhưng hiện nay, môn Giáo dục công dân ở trường Trung học cơ sở đã dần được coi là môn học quan trọng, giáo viên giảng dạy bộ môn này được đi tập huấn, được thi giáo viên dạy giỏi các cấp. Đặc biệt hàng năm Phòng Giáo dục có thanh tra giáo viên bộ môn này. Qua những đợt thi giáo viên dạy giỏi và thanh tra Sư phạm, giáo viên được học hỏi và cọ sát rất nhiều. Song như vậy vẫn chưa đủ mà giáo viên cần phải tìm tòi, sáng tạo phương pháp dạy học mới, sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại để phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo đồng thời gợi niềm say mê, hào hứng của học sinh đối với bộ môn này. Mà hiện tại chưa có tài liệu nghiên cứu nào bàn sâu về vấn đề này, đồng nghiệp, nhà trường chưa có kinh nghiệm để giải quyết, khắc phục. Đó chính là lí do chúng tôi chọn đề tài: “Vận dụng một số phương pháp dạy học theo hướng phát huy
  7. 7 tính tích cực của học sinh trong chương trình Giáo dục công dân 6 ở trường THCS”. II. Mô tả giải pháp 1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến Môn Giáo dục công dân ở trường THCS có vai trò quan trọng trong việc hình thành nhân cách cho học sinh. Đặc điểm của nó là bao quát các kiến thức về đạo đức và pháp luật Các kiến thức của nó không quá phức tạp, đòi hỏi tư duy cao. Nó cung cấp những tri thức cơ bản về quan hệ xử sự trong gia đình (ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em ), quan hệ ứng xử với hàng xóm, quan hệ cộng đồng xã hội. Đồng thời môn học này còn cung cấp những hiểu biết về các quy tắc, quy định của pháp luật như quyền lao động, quyền công dân Đặc điểm chương trình là kết cấu đồng tâm với các lớp của các cấp học cao hơn. Như vậy, môn Giáo dục công dân có vị trí quan trọng, nó kết hợp với các môn học khác và có nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, đạo đức cho học sinh. Song môn học này giáo dục với tính chất cụ thể nhất. Nội dung các bài học đã trực tiếp xây dựng trên nền tảng tư tưởng, tình cảm đạo đức, trách nhiệm và nghĩa vụ của công dân đối với gia đình, học đường và cộng đồng xã hội. Vì thế giáo viên dạy bộ môn này cần phải thấy rõ và đánh giá đúng được vị trí, tầm quan trọng của môn học. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm Đối với trường THCS nói chung và đối với trường THCS thị trấn Gôi nói riêng chúng tôi có những mặt thuận lợi đó là đội ngũ giáo viên rất nhiệt tình, chu đáo trong việc rèn luyện ý thức đạo đức cho học sinh mặc dù dạy trái ban. Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm, giúp đỡ động viên; khuyến khích giáo viên cập nhật thông tin mới có ích phục vụ cho bộ mình phụ trách; Cử giáo viên đi học chuyên đề về hướng dẫn cụ thể cho giáo viên không trực tiếp học chuyên đề, tham gia các buổi sinh hoạt chuyên môn của phòng của Sở để nâng cao trình
  8. 8 độ chuyên môn; Mua sắm đầy đủ trang thiết bị dạy học hiện đại như máy chiếu, máy tính, đồ dùng dạy học, tài liệu tham khảo phục vụ tốt cho việc dạy học. Nhưng bên cạnh đó có không ít những khó khăn mà trường gặp phải đó là giáo viên phải dạy trái ban do chưa có giáo viên chuyên về bộ môn GDCD (giáo viên Tin học, Mĩ thuật, Toán dạy GDCD), dẫn đến giáo viên còn thiếu sự sáng tạo, giải pháp tối ưu, phương pháp truyền thụ kiến thức cho học sinh, sự đầu tư cho giờ dạy còn hạn chế dẫn đến giờ học khô khan, không đọng lại trong tâm trí học sinh hình ảnh, ấn tượng nào, nên những nội dung bài dạy còn chưa sâu, chưa kĩ, còn nhiều hạn chế trong việc phát huy tính tích cực của học sinh. Hơn nữa thời gian dành cho bộ môn này còn ít (1 tiết/1 tuần), học sinh cho rằng đây là môn phụ nên ít quan tâm. Nhiều học sinh có bố mẹ đi làm ăn xa, đi làm công ty theo ca có ít thời gian để quan tâm thường xuyên tới các em hoặc cha mẹ li hôn phải ở với ông bà đã già yếu thường ham chơi, lười học không định hướng được việc học tập từ sớm để sau này có nền tảng cho tương lại. Trường THCS thị trấn Gôi nằm trên địa bàn thị trấn, xung quanh phát triển nhiều công ty, khu công nghiệp Bảo Minh. Một số phụ huynh còn có tư tưởng cho con học hết cấp 3 đi làm công ty nên họ cũng không quan tâm sát sao việc học tập, giáo dục con em mình. 2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên - học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ
  9. 9 sung các chủ đề học tập tích hợp liên môn nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp. Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin ), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy. Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”. Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngoài lớp Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người học. Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã qui định. Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội dung học và phù hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Với phương pháp dạy học mới học sinh sẽ chủ động lĩnh hội kiến thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Hình thành cho học sinh các năng lực: Năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề, năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực sử dụng công nghệ thông tin, năng lực thực hành thí nghiệm giúp các em trở thành những con người năng động, phát triển toàn diện. Học sinh được đưa vào những tình huống có trong thực tế, tự mình giải quyết những tình huống đó và cũng tự mình đánh giá được cách giải quyết đó là
  10. 10 hợp lí hay chưa hợp lí bằng cách so sánh với các cách giải quyết của các bạn khác trong lớp nói riêng và của giáo viên nói chung. Nâng cao được quan hệ thân ái, đoàn kết, tin cậy, giúp đỡ nhau giữa các em học sinh. Giúp học sinh được trải nghiệm với cuộc sống thực tế. Tạo cơ hội để các em thực hành kĩ năng giao tiếp với mọi người. Giáo viên cũng có cơ hội tận dụng quan điểm và kinh nghiệm của học sinh. Kích thích niềm đam mê, yêu thích môn học, thích khám phá, thích tìm tòi của các em. Đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là loại bỏ các phương pháp dạy học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng. Để nâng cao hiệu quả của các phương pháp dạy học này người giáo viên trước hết cần nắm vững những yêu cầu và sử dụng thành thạo các kỹ thuật của chúng trong việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp, kỹ thuật đặt các câu hỏi và xử lý các câu trả lời trong đàm thoại, hay kỹ thuật làm mẫu trong luyện tập. Tuy nhiên, các phương pháp dạy học truyền thống có những hạn chế tất yếu, vì thế bên cạnh các phương pháp dạy học truyền thống cần kết hợp sử dụng các phương pháp dạy học mới, có thể tăng cường tính tích cực nhận thức của học sinh trong thuyết trình, đàm thoại theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề. * Giáo viên phải hiểu được yêu cầu và nội dung của công tác giáo dục tư tưởng, chính trị đạo đức cho học sinh (Nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa chuẩn bị chu đáo nội dung tiết học trước khi dạy). Ở đây, giáo dục tư tưởng đạo đức và ý thức chính trị cho học sinh phải trên cơ sở của chương trình, kiến thức của môn học. Mức độ giáo dục học sinh Trung học Cơ sở là phải phù hợp với trình độ, lứa tuổi. Yêu cầu cụ thể như sau: a. Công tác giáo dục tư tưởng, đạo đức, chính trị phải phù hợp với trình độ kiến thức của chương trình học
  11. 11 Đặc điểm kiến thức của lớp 6 về đạo đức là rất giản đơn như khái niệm về yêu thương con người, siêng năng kiên trì, tôn trọng sự thật, tự lập, tiết kiệm, ứng phó với tình huống nguy hiểm hay tìm hiểu về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, quyền cơ bản của trẻ em những kiến thức này thường phải gắn với thực tế đó là những tình huống, câu chuyện cụ thể để minh họa, hướng dẫn học sinh tìm hiểu, so sánh, trao đổi, thảo luận, nhận xét, kết luận. Giáo viên có thể giảng giải và mức độ xây dựng tình cảm cho học sinh nhẹ nhàng, tự nhiên trên cơ sở của việc giảng giải. b. Công tác giáo dục phải phù hợp với đối tượng lứa tuổi Hầu hết học sinh Trung học Cơ sở còn nhỏ tuổi đặc biệt các em học sinh lớp 6 mới ở tiểu học lên. Việc hiểu các khái niệm còn trực tiếp, cảm tính cho nên đòi hỏi giáo viên có phương pháp giáo dục thích hợp, đặc biệt là tổ chức các hoạt động học và ứng dụng các kĩ thuật dạy học tích cực để kích thích tư duy sáng tạo và hứng thú học tập. Việc giáo dục tư tưởng đạo đức cho học sinh phải trên cơ sở ý nghĩa rút ra của mỗi khái niệm và kiến thức bài giảng. Từ đó để học sinh tự cảm nhận và tự nâng lên thành nhận thức và ý thức của bản thân. Tránh những lý thuyết chung chung, đọc - chép theo sách giáo khoa, tránh những lời hô hào phải thế này, thế kia. c. Công tác giáo dục tư tưởng đạo đức cho học sinh phải thiết thực, phù hợp với yêu cầu thực tiễn của xã hội hiện nay - Những yêu cầu về lối sống hiện nay (sống cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư; sống tự trọng và tôn trọng người khác; sống có kỉ luật; sống nhân ái, vị tha; sống hội nhập; sống có văn hóa; sống chủ động, sáng tạo; sống có mục đích ) - Những ứng xử hàng ngày của học sinh (trong gia đình, nhà trường, xã hội). - Những vấn đề bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên. - Những vấn đề về kỷ luật trong học tập, lao động
  12. 12 * Các nguyên tắc của công tác giáo dục tư tưởng đạo đức Giáo dục tư tưởng đạo đức cho học sinh thông qua môn học Giáo dục công dân, đó là việc làm rất khó nhưng bắt buộc. Ở đây, phải xuất phát từ khái niệm đạo đức học của pháp luật. Chính vì vậy đòi hỏi các nguyên tắc sau: + Phải cho học sinh hiểu rõ khái niệm rồi mới rút ra ý nghĩa, cách vận dụng, có nhận thức, phân biệt rõ ràng phải - trái, đúng - sai, hình thành tư tưởng, tình cảm của học sinh. + Tính thực tiễn trong công tác giáo dục tư tưởng phải xuất phát từ thực tiễn cuộc sống để giáo dục: có thể là từ những tấm gương tiêu biểu đến những hiện tượng trong đời sống hàng ngày, trên các phương tiện truyền thông + Giáo dục tư tưởng đạo đức đáp ứng với yêu cầu thiết thực của gia đình và toàn xã hội. + Giáo dục tư tưởng phải phù hợp với đối tượng, phù hợp với chương trình học. Tất cả các sáng kiến trên là sự kết hợp hài hòa và gắn liền với nhau, không thể coi nặng cái này mà coi nhẹ cái kia. Một bài giảng gây hứng thú cho học sinh trước hết phải là một bài giảng có tính giáo dục tốt và phải biết vận dụng kết hợp các nguyên tắc trên. * Biện pháp khi thực hiện Công tác giáo dục tư tưởng đạo đức cho học sinh muốn thực hiện được tốt, theo tôi cách tổ chức giờ học của giáo viên là quan trọng nhất. Giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn,giao nhiệm vụ, gợi mở; học sinh tích cực hoạt động tự tìm hiểu, khám phá. Giáo viên dẫn dắt vấn đề, đưa kiến thức và tình huống bên ngoài cuộc sống để cho giờ học thêm sinh động. Trong giờ học, học sinh phải được hoạt động, "phát ngôn" theo sự hiểu biết của mình gắn với bài học, có như thế học sinh mới say mê với môn học.
  13. 13 Với sách giáo khoa, giáo viên soạn bài và hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài mới ở nhà. Khi soạn bài, giáo viên xác định mục tiêu bài học, chuẩn bị đầy đủ các phương tiện và đồ dùng dạy học, tham khảo tài liệu, vận dụng những phương pháp và kĩ thuật dạy học phù hợp với mỗi bài học. Từ đó đưa ra các bước cụ thể cho từng phần để học sinh tích cực chủ động, sáng tạo, hứng thú học và tiếp thu bài hiệu quả như mục tiêu đã đặt ra. Từ kiến thức nền đó, giáo viên "biến hóa" để học sinh hiểu bài, biết thế nào là tốt - xấu, việc làm nào nên làm - việc làm nào cần tránh Tuy nhiên, cũng có cái khó là đồ dùng dạy học còn hạn chế, tranh ảnh minh họa ít, phần lớn giáo viên phải tự chuẩn bị, tự làm việc, sưu tầm tư liệu có thể mất khá nhiều thời gian. Từ thực tế giảng dạy, để phát huy tính tích cực của học sinh học sinh trong giờ học Giáo dục công chúng tôi đã áp dụng các phương pháp sau: 2.1. Phương pháp đưa thực tiễn, tư liệu cuộc sống vào bài giảng, làm cho bài giảng phong phú, sinh động, học sinh dễ hiểu và có ấn tượng sâu về bài học. Về bản chất, GDCD là môn học giáo dục HS cách sống và ứng xử phù hợp với các giá trị xã hội, với quyền và nghĩa vụ của người công dân. Chính vì vậy, để dạy học môn GDCD có hiệu quả cần gắn nội dung bài học với thực tiễn cuộc sống của HS. Cụ thể là GV cần tăng cường sử dụng các tình huống, các trường hợp điển hình, các hiện tượng thực tế, các vấn đề bức xúc trong đời sống xã hội để phân tích, đối chiếu, minh hoạ cho bài giảng. Đồng thời cũng cần khuyến khích HS liên hệ, tự liên hệ; tiến hành điều tra, tìm hiểu, phân tích, đánh giá các sự kiện trong đời sống thực tiễn của lớp học, nhà trường, địa phương, đất nước trong quá trình học tập. Đặc biệt, cần tạo cơ hội và hướng dẫn HS xây dựng và thực hiện các dự án nhỏ để góp phần vào việc cải thiện môi trường tự nhiên và xã hội của lớp học, trường học và địa phương.
  14. 14 Nhóm học sinh lớp 6A xây dựng và thực hiện dự án tuyên truyền về cách phòng tránh chất kích thích Những tư liệu này phải phong phú, cập nhật những vấn đề mang tính thời sự mà học sinh quan tâm. Muốn vậy, đòi hỏi người giáo viên phải thường xuyên theo dõi những vấn đề của xã hội đặc biệt khi đọc các thông tin trên báo, mạng internet, truyền hình giáo viên phải lưu lại những vấn đề có thể phục vụ cho bài giảng bằng cách soạn bài kết hợp với giáo án điện tử cho trình chiếu những tư liệu, những hình ảnh liên quan đến bài học cho học sinh quan sát, suy nghĩ, trao đổi, thảo luận, rút ra nhận xét, kết luận. Đặc biệt là những vấn đề cấp thiết đang đặt ra hiện nay cho con người như: ô nhiễm môi trường và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên; quyền của trẻ em; như thế nào là xâm hại trẻ em, bạo lực học đường; bạo lực gia đình; bảo vệ trẻ em trước hiểm họa ma túy, HIV và các chất kích thích khác đang trá hình dưới mọi hình thức như thuốc lá điện tử giúp cho các em có những cách ứng phó với tình huống nguy hiểm trong xã hội.
  15. 15 Hình 1 Hình 2 Giờ học GDCD của các em Trường THCS Thị trấn Gôi sôi nổi, tích cực qua những giờ dạy của cô Đinh Thị Hoàn 2.2. Phương pháp nêu gương
  16. 16 Mỗi khái niệm đạo đức, pháp luật mỗi chủ đề cần đưa gương tốt về người thật, việc thật. Đồng thời cả gương xấu nếu có để học sinh tránh. Những tấm gương nêu ra phải được học sinh biết, những tấm gương ở lớp, ở trường, ở gia đình, ở địa phương mình. Để giáo dục học sinh về lòng yêu thương, sẻ chia tôi đã đưa hình ảnh cựu học sinh khóa 1987-1988 tài trợ cho nhà trường 10 bộ máy vi tính và 11 chiếc xe đạp cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn. Từ đó giúp các em hiểu hơn về giá trị của sự sẻ chia, đồng thời đây cũng là những tấm gương sáng cho các em noi theo. Hình ảnh các anh cựu học sinh khóa 1978-1988 đang lắp đặt những máy tính tặng cho phòng tin học của trường THCS Thị trấn Gôi
  17. 17 Gương tốt về người thật, việc thật: Hình ảnh cựu học sinh khóa 1987 -1988 đã tài trợ cho nhà trường 10 bộ máy vi tính và 11 chiếc xe đạp cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn Ở phương pháp này giáo viên cần khuyến khích học sinh tìm hiểu trước ở nhà tấm gương người tốt việc tốt mà các em biết. Giáo viên cần định hướng và cho học sinh thấy được ý nghĩa của việc làm tốt để học sinh noi gương theo, bên cạnh tấm gương tốt cũng có tấm gương xấu với những việc làm trái với chuẩn mực đạo đức, vi phạm pháp luật, ở phần này giáo viên nên tích hợp với pháp luật và môi trường đồng thời tích hợp học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Ví dụ: Bài 8: Tiết kiệm. Chúng tôi đã sử dụng Biện pháp nêu gương và tích hợp nội dung học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. - Chúng tôi cho học sinh tìm hiểu câu truyện “Lối sống tiết kiệm của Bác Hồ”. - Học sinh được tìm hiểu câu truyện và thảo luận để hiểu rõ hơn về đức tính tiết kiệm của Bác: + Những chi tiết nào trong câu chuyện thể hiện lối sống tiết kiệm của Bác Hồ? + Từ câu chuyện về Bác Hồ, em hiểu tiết kiệm là gì? Vì sao chúng ta phải tiết kiệm? + Em rút ra được bài học gì cho bản thân từ câu chuyện trên?
  18. 18 - Chúng tôi đã kết hợp sử dụng máy chiếu cung cấp những tư liệu, hình ảnh của Bác để làm rõ những nội dung bài học, những bức ảnh cần làm toát lên sự giản dị, đức tính tiết kiệm của Bác. Hình ảnh thể hiện lối sống tiết kiệm của Bác Chúng tôi lấy ví dụ từ những việc làm cụ thể của các em trong trường thể hiện yêu thương giúp đỡ mọi người khi gặp khó khăn như: ủng hộ biển đảo, ủng hộ học sinh nghèo, ủng hộ đồng bào lũ lụt, Bên cạnh đó chúng tôi còn nhắc lại việc làm tốt của các em trong đầu năm học vừa qua các em cũng đã làm được việc tốt như quyên góp, ủng hộ bạn Trần Văn Bình Minh lớp 8C có hoàn cảnh khó khăn, mồ côi cha mẹ, giúp bạn tiếp tục có cơ hội đến trường. Học sinh và Giáo viên Trường THCS Thị trấn Gôi ủng hộ em Trần Văn Bình Minh mồ côi cha mẹ
  19. 19 2.3. Phương pháp cho học sinh kể chuyện liên quan đến bài học. Nhằm để học sinh tìm hiểu kỹ, sâu hơn về bài học. Đồng thời tự tin trước đám đông và thể hiện mình. Chúng tôi sử dụng phương pháp cho học sinh kể chuyện liên quan đến bài học. Ví dụ: Bài 5: Tự lập Tiếp theo tôi đưa hình ảnh Nguyễn Ái Quốc và con tàu Đôđốc Latutes ở bến cảng Nhà Rồng, Sau đó tôi đặt câu hỏi: Hình ảnh trên gắn liền với câu chuyện cảm động nào về Bác? Em hãy kể lại câu chuyện đó? Thông qua phần này học sinh nhớ lại câu chuyện và được đứng trước lớp thể hiện mình, đồng thời rèn luyện được đức tính tự lập, tự tin cho bản thân. Sau đó tôi hỏi: Thông qua câu chuyện em học tập được đức tính gì của Bác? Sau đó tôi chốt lại vấn đề. Học sinh bày tỏ suy nghĩ, giáo viên chốt vấn đề: dù ở bất kể ở tình huống nào, hoàn cảnh khó khăn nào chúng ta cần phải tự lập, tự tin vào bản thân không ngừng học tập và lao động vươn lên, sống và làm việc cho lý thưởng cao đẹp. Ví dụ: Bài 3: Siêng năng, kiên trì
  20. 20 Tôi lại đưa hình ảnh tiếp theo về thầy giáo Nguyễn Ngọc Kí, tôi đặt câu hỏi: "Em biết gì về thầy giáo Nguyễn Ngọc Kí" hãy kể lại câu chuyện. Học sinh kể chuyện liên quan đến bài học Sau đó giáo viên nhận xét giọng kể và đặt câu hỏi: + Thông qua câu chuyện cùng với những hình ảnh xúc động này, em học tập được gì ở thầy giáo? Học sinh bày tỏ suy nghĩ, giáo viên chốt vấn đề: dù ở bất kể ở tình huống nào, hoàn cảnh khó khăn nào cùng cần phải lạc quan, chăm chỉ, cố gắng thích nghi, kiên trì học tập để trở thành người có ích cho xã hội. 2.4. Phương pháp tổ chức trò chơi. - Tổ chức trò chơi là phương pháp rất có hiệu quả để thu hút sự tham gia của học sinh. Trong cuộc chơi mọi người đều bình đẳng và đều cố gắng thể hiện hết mình. Vì vậy tổ chức trò chơi không những là một biện pháp để tăng cường hứng
  21. 21 thú trong học tập, nâng cao sự chú ý, thể hiện tinh thần tập thể cao, rèn kĩ năng ứng xử giao tiếp, phát triển kĩ năng sống cho học sinh. - Việc tổ chức trò chơi được tiến hành theo chủ điểm của nhà trường hoặc tổ chức trong tiết học, tùy thuộc vào thời gian, vào nội dung của bài, để giáo viên xây dựng chương trình. Ví dụ: Bài 4: Tôn trọng sự thật Phần tổ chức trò chơi được tiến hành ở phần hình thành kiến thức mới ở tiết 1. Trò chơi có tên "Tiếp sức". Giáo viên chia lớp thành 2 đội và giới thiệu luật chơi các thành viên của hai đội sẽ xếp thành 2 hàng dọc đứng song song nhau. Trong vòng 3 phút, từng thành viên trong đội lần lượt lên bảng viết các biểu hiện của tôn trọng sự thật lên phần bảng của nhóm mình. Nhóm nào ghi được nhiều ví dụ đúng hơn là nhóm chiến thắng. - Muốn thực hiện tốt được giáo viên phải nêu rõ thể lệ cuộc chơi. + Mỗi đội 6 em. + Hai bạn của 2 đội cùng xuất phát khi bạn nào về trước thì bạn kế tiếp của đội đó mới tiếp tục được lên (một đội không cùng một lúc lên hai bạn) + Đội nào trong thời gian 3 phút viết được nhiều và đúng nội dung sẽ là đội chiến thắng (các câu trong một đội giống nhau không được tính) + Đội nào vi phạm nội quy như: Nhìn đáp án của đội bạn, nói và trao đổi quá lớn trong quá trình chơi, cùng lúc lên hai bạn sẽ bị trừ điểm. Để cho công bằng, tôi cử 1 vài em của 2 đội cùng tôi giám sát trò chơi - Sau khi kết thúc cuộc chơi, tôi tổng kết, tuyên dương kịp thời những nhóm làm việc tốt và động viên những nhóm chưa làm tốt.
  22. 22 Học sinh tham gia trò chơi tiếp sức Phương pháp tổ chức trò chơi rất bổ ích trong việc củng cố khắc sâu kiến thức cho các em đồng thời tạo được bầu không khí vui vẻ thoải mái trong tiết học, rèn luyện cho Học sinh tinh thần đoàn kết trong tập thể, lòng tự tin trong cuộc sống. Qua bài học này, các em biết được những biểu hiện của tôn trọng sự thật như: + Sống ngay thẳng, thật thà + Dám nhận lỗi khi làm sai + Dũng cảm nói lên sự thật + Không che dấu, bao che cho các hành động sai trái + Chấp nhận mọi hậu quả khi sự thật được sáng tỏ + Đấu tranh để bảo vệ sự thật + Có ý thức bảo vệ, gìn giữ sự thật + Lên án, bài trừ những sự việc sai trái
  23. 23 Minh họa một kế hoạch bài dạy cụ thể TIẾT 3, 4, 5: BÀI 2 YÊU THƯƠNG CON NGƯỜI I. MỤC TIÊU: 1. Về kiến thức: - Khái niệm và biểu hiện của tình yêu thương con người. - Giá trị của tình yêu thương con người. - Những việc làm thể hiện tình yêu thương con người. - Thái độ, hành vi thể hiện tình yêu thương con người. - Những biểu hiện trái với tình yêu thương con người cần phê phán, lên án. 2. Về năng lực: Học sinh được phát triển các năng lực: - Tự chủ và tự học: Tự giác học tập, lao động, thực hiện được những việc làm thể hiện tình yêu thương con người. - Điều chỉnh hành vi: Nhận biết được những chuẩn mực đạo đức, những giá trị truyền thống của tình yêu thương con người. Có kiến thức cơ bản để nhận thức, quản lí, điều chỉnh bản thân và thích ứng với những thay đối trong cuộc sổng nhằm phát huy giá trị to lớn của tình yêu thương con người. - Phát triển bản thân: Tự nhận thức bản thân; lập và thực hiện kế hoạch hoàn thiện bản thân nhằm phát huy những giá trị về tình yêu thương con người đúng chuẩn mực đạo đức của xã hội. Xác định được lí tưỏng sống của bản thân; lập kế hoạch học tập và rèn luyện. - Tư duy phê phán: Đánh giá, phê phán được những hành vi chưa chuẩn mực, vi phạm đạo đức, chà đạp lên các giá trị nhân văn của con người với con người. - Hợp tác, giải quyết vần đề: Hợp tác với các bạn trong lớp trong các hoạt động