SKKN Sử dụng Mô hình lớp học đảo ngược kết hợp sơ đồ tư duy, bảng kiểm nhằm góp phần nâng cao hứng thú và hiệu quả học tập môn Ngữ văn 6
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Sử dụng Mô hình lớp học đảo ngược kết hợp sơ đồ tư duy, bảng kiểm nhằm góp phần nâng cao hứng thú và hiệu quả học tập môn Ngữ văn 6", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
skkn_su_dung_mo_hinh_lop_hoc_dao_nguoc_ket_hop_so_do_tu_duy.docx
Nội dung tài liệu: SKKN Sử dụng Mô hình lớp học đảo ngược kết hợp sơ đồ tư duy, bảng kiểm nhằm góp phần nâng cao hứng thú và hiệu quả học tập môn Ngữ văn 6
- BÁO CÁO SÁNG KIẾN GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC GIẢNG DẠY I. TÊN BIỆN PHÁP, LĨNH VỰC ÁP DỤNG - Tên sáng kiến: Sử dụng “ Mô hình lớp học đảo ngược kết hợp sơ đồ tư duy, bảng kiểm nhằm góp phần nâng cao hứng thú và hiệu quả học tập môn ngữ văn 6” - Lĩnh vực áp dụng: Môn Ngữ văn 6 THCS II. NỘI DUNG BIỆN PHÁP: 1. Mục tiêu, ý nghĩa, sự cần thiết của biện pháp trong quá trình giảng dạy tại đơn vị. Thực hiện yêu cầu đổi mới phương pháp giáo dục, đổi mới kiểm tra đánh giá đối với người học, đáp ứng yêu cầu chương trình SGK GDPT mới 2018, trọng tâm của đổi mới phương pháp dạy học là thay đổi lối dạy truyền thụ một chiều (chủ yếu là bắt người học ghi nhớ kiến thức) sang lối dạy tích cực có sự hướng dẫn giúp đỡ của người dạy nhằm tạo hứng thú, niềm say mê học tập bộ môn, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, tư duy khoa học, các kỹ năng tư duy, phản biện, thuyết trình, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác trong học tập. Từ mục tiêu trên nhìn lại thực trạng cách thức dạy học truyền thống đặc biệt với môn Ngữ văn là giáo viên phải dành phần lớn thời gian trên lớp để giúp học sinh nắm được những kiến thức, kỹ năng mới, sau đó học sinh làm bài tập, thực hành tại lớp, rồi giao bài tập về nhà để củng cố, hoàn thiện kiến thức đã tiếp nhận được. Việc làm như vậy chưa thực sự tạo cho người học tính chủ động, tích cực và có nhiều hứng thú trong học tập. Từ yêu cầu trên tôi thấy cần phát huy tính ưu việt của công nghệ thông tin, số hóa ,thông qua cách áp dụng biện pháp sử dụng mô hình lớp học đảo ngược kết hợp sơ đồ tư duy, bảng kiểm nhằm nâng cao hứng thú, khao khát học tập bộ môn của học sinh, giúp tăng hiệu quả học tập môn Ngữ văn 6. Góp phần thúc đẩy chuyển đổi số trong giáo dục, giúp học sinh “ Xây dựng năng lực tự học trong kỉ nguyên số”. Biện pháp trên cũng sẽ thay đổi hoàn toàn cách dạy và cách học truyền thống, vai trò của giáo viên từ chủ động truyền thụ kiến thức sang vai trò của người tổ chức, dẫn dắt gợi mở mà học sinh là người chủ động tiếp cận kiến thức
- 2 kĩ năng. Từ đó tạo hứng thú, khơi dậy niềm say mê học tập, sự chủ động sáng tạo của học sinh. 2. Nội dung biện pháp: Biện pháp: Sử dụng mô hình lớp học đảo ngược kết hợp sơ đồ tư duy, bảng kiểm nhằm góp phần nâng cao hứng thú và hiệu quả ở môn Ngữ văn 6 2.1. Mô hình lớp học đảo ngược: Mô hình lớp học đảo ngược là một phương thức dạy học theo mô hình kết hợp. Mô hình này đã khai thác triệt để những ưu điểm của công nghệ thông tin và góp phần giải quyết được những hạn chế của mô hình dạy học truyền thống bằng cách “đảo ngược” quá trình dạy học so với mô hình dạy học truyền thống. Sự “đảo ngược” ở đây được hiểu là sự thay đổi với các dụng ý và chiến lược sư phạm thể hiện ở cách triển khai các nội dung, mục tiêu dạy học và các hoạt động dạy học khác với cách truyền thống trước đây của người dạy và người học. Trong mô hình lớp học đảo ngược, các hoạt động “Học ở lớp, làm bài tập ở nhà” (trong mô hình lớp học truyền thống) được chuyển thành các hoạt động tự học ở nhà qua video bài giảng, nghiên cứu bài học qua Internet và khi học trên lớp người học sẽ thảo luận, trao đổi, chia sẻ các nội dung của bài học, giải quyết các vấn đề, tình huống do GV đặt ra. Học sinh sẽ phải làm việc với bài giảng trước thông qua đọc tài liệu, tóm tắt tài liệu, nghe giảng thông qua các phương tiện hỗ trợ như các clip, bản trình chiếu cũng như tìm kiếm, khai thác các tài liệu để phục vụ cho việc nghiên cứu bài học. Khi so sánh giữa hai mô hình, có thể nhận thấy sự khác biệt cơ bản trong việc tổ chức các hoạt động trong và ngoài lớp học giữa mô hình lớp học đảo ngược và lớp học truyền thống qua hai bảng sau. Bảng 1: Hoạt động của giáo viên học sinh trong lớp học truyền thống và mô hình lớp học đảo ngược Loại hình Trong lớp học Ngoài lớp học Lớp học truyền thống Bài học/ bài giảng Bài tập và luyện tập Lớp học đảo ngược Bài tập và luyện tập Video bài giảng, đường link, webs, phiếu học tập, . Bảng 2: Tổ chức lớp học truyền thống và tổ chức lớp học đảo ngược. Loại hình Giáo viên Học sinh - Giáo viên hướng dẫn - Học sinh ghi chép. Lớp học truyền - Giáo viên đánh giá - Học sinh làm theo hướng
- 3 thống dẫn. - Học sinh có bài tập về nhà. - Giáo viên chia sẻ tài - Học sinh hiểu sâu hơn các Lớp học đảo ngược liệu, video, sách giáo khái niệm, ứng dụng và có sự khoa, trang web, cho kết nối với nội dung đã tạo ra học sinh nghiên cứu ở khi thảo luận tại lớp. nhà. - Học sinh nhận được sự hỗ - Giáo viên hướng dẫn, trợ khi cần thiết. tổ chức cho học sinh tổ chức thảo luận, và chốt các nội dung bài học trên lớp. 2.2. Sơ đồ tư duy: Sơ đồ tư duy (SĐTD) là con đường dễ nhất để chuyển tải thông tin vào bộ não rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não. Đây là phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả theo đúng ý nghĩa “sắp xếp ý nghĩ dưới dạng sơ đồ”. SĐTD là một hình thức ghi chép có thể sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng; tóm tắt những ý chính của một nội dung; hệ thống hoá kiến thức nhờ sự kết nối giữa các nhánh. Các ý tưởng được liên kết với nhau khiến SĐTD có thể bao quát được các ý tưởng trên phạm vi sâu rộng. Vì vậy, SĐTD huy động tối đa tiềm năng của não bộ, giúp cho việc ghi nhớ được lâu bền, giúp học sinh (HS) học tập tích cực, giúp con người khai thác được tiềm năng vô tận của bộ não. 2.3. Bảng kiểm: Trong chương trình GDPT 2018: - Bảng kiểm được sử dụng để đánh giá các hành vi hoặc các sản phẩm mà HS thực hiện. Với một danh sách các tiêu chí đã xây dựng sẵn, GV sẽ sử dụng bảng kiểm để quyết định xem những hành vi hoặc những đặc điểm của sản phẩm mà HS thực hiện có khớp với từng tiêu chí có trong bảng kiểm không. - GV có thể sử dụng bảng kiểm nhằm:Đánh giá sự tiến bộ của HS: Họ có thể chỉ ra cho HS biết những tiêu chí nào HS đã thể hiện tốt, những tiêu chí nào chưa được thực hiện và cần được cải thiện. GV còn có thể tổng hợp các tiêu chí trong bảng kiểm và lượng hóa chúng thành điểm số theo cách tính % để xác định mức độ HS đạt được.
- 4 Bảng kiểm được sử dụng trong quá trình GV quan sát các thao tác tiến hành 1 hoạt động cụ thể của HS trong quá trình họ thực hiện những nhiệm vụ cụ thể như: làm việc nhóm, thuyết trình, đóng vai, thực hành Bảng kiểm còn dùng trong đánh giá sản phẩm do học sinh làm ra theo yêu cầu, nhiệm vụ của giáo viên. Bảng kiểm cũng được dùng để đánh giá các thái độ, hành vi về một phẩm chất nào đó. Như vậy, tất cả các hoạt động của học sinh khi thực hiện một nhiệm vụ nào đó mà có thể phân chia thành một loạt các hành vi liên tiếp cụ thể, được xác định rõ ràng hoặc các sản phẩm của học sinh làm ra có thể xác định được các bộ phận cấu thành đều có thể sử dụng bảng kiểm để đánh giá. * Mô tả cách thức thực hiện: Bước 1: Chuẩn bị ở nhà - Hoạt động của giáo viên + Thiết kế phiếu học tập tương ứng với nội dung từng phần của bài học. + Thiết kế zalo nhóm và phần mềm Vnedu conect ghi rõ tên nhóm/ tổ trên từng sheet. + Chuẩn bị tư liệu bài giảng (video, bài giảng E-Learning xuất bản html5, bài giảng Power point, bài giảng Word) có liên quan đến nội dung bài học. + Đưa tư liệu bài giảng, phiếu học tập và giao nhiệm vụ học tập cho học sinh trên Padlet. + Chia sẻ lên zalo nhóm và phần mềm Vnedu conect cho học sinh và yêu cầu hạn thời gian nộp bài. - Hoạt động của học sinh + Truy cập zalo nhóm và phần mềm Vnedu conect bằng đường link của giáo viên đã gửi để tự học hoặc trao đổi hoạt động nhóm từ những tư liệu có trên Padlet. + Hoàn thành nhiệm vụ học tập của giáo viên giao cho: hoàn thành trực tiếp các phiếu học tập trên Padlet hoặc viết trên phiếu học tập/vở sau đó chụp hình gửi lên padlet. + Đưa sản phẩm lên zalo nhóm và phần mềm Vnedu conect đúng thời gian quy định. - Kiểm tra kết quả tự học của học sinh trên zalo nhóm và phần mềm Vnedu conect
- 5 + Giáo viên truy cập vào zalo nhóm và phần mềm Vnedu conect đưa bảng kiểm để học sinh tự kiểm tra kết quả hoặc đáng giá kết quả bài làm của học sinh khác. + Giáo viên nhắc nhở, đôn đốc những học sinh chưa hoàn thành nhiệm vụ trên zalo lớp. Ví dụ: Văn bản “Cô bé bán diêm” * Bước 1: Chuẩn bị bài ở nhà + Giáo viên thiết kế phiếu học tập + Thiết kế zalo nhóm và phần mềm Vnedu conect và ghi rõ tên nhóm/ tổ trên từng sheet. + Chuẩn bị tư liệu: Video bài giảng “Cô bé bán diêm” + Đưa tư liệu bài giảng, phiếu học tập và giao nhiệm vụ học tập cho học sinh trên zalo nhóm và phần mềm Vnedu conect. Hình 1: Hình ảnh video bài dạy và nhiệm vụ giáo viên đưa lên padlet + Chia sẻ đường link zalo nhóm và phần mềm Vnedu conect: Yêu cầu hạn thời gian nộp bài.
- 6 Hình 2: Hình ảnh nhiệm vụ giáo viên giao trên zalo lớp - Kiểm tra kết quả tự học của học sinh trên zalo nhóm và phần mềm Vnedu conect + Giáo viên truy cập vào zalo nhóm và phần mềm Vnedu conect để kiểm tra kết quả và thái độ tự học của học sinh. + Giáo viên nhắc nhở, đôn đốc những học sinh chưa hoàn thành nhiệm vụ trên zalo lớp. * Bước 2: Tiến trình dạy – học trên lớp: - GV tổ chức các hoạt động học theo mô hình lớp học đảo ngược: học sinh tham gia các hoạt động học dựa trên những hiểu biết qua hoạt động học ở nhà Với những đơn vị kiến thức, kĩ năng cần sự hỗ trợ của nhóm, của giáo
- 7 viên, gv sẽ tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm. Ví dụ khi dạy bài: Cô bé bán diêm: + Chia nhóm, yêu cầu học sinh hoàn thành phiếu học tập số 4 trong vòng 5 phút Mộng tưởng (qua quẹt diêm) Thực tại (Diêm tắt) Lần 1: 1 Lần 2: 2 Lần 3: 3 Lần Cuối: 4 Nhận xét: Hình 3: Mẫu phiếu học tập cá nhân - Học sinh nhận nhiệm vụ và tiến hành thảo luận dựa trên phiếu học tập đã chuẩn bị ở nhà: + Thời gian làm việc cá nhân 1 phút, đọc lại phiếu học tập cá nhân (PHT số 4) đã chuẩn bị ở nhà. + Thảo luận nhóm 4 phút và ghi kết quả ra phiếu nhóm - Hết thời gian thảo luận, giáo viên mời đại diện một nhóm báo cáo sản phẩm. Các nhóm khác quan sát, nhận xét, bổ sung (nếu cần) - Sau khi đại diện nhóm trình bày nội dung xong sẽ đề nghị các nhóm khác bổ sung, các em nhóm khác sẽ chủ động hỏi nhóm trình bày những vấn đề mình chưa rõ để được giải đáp, đại diện nhóm hoặc các thành viên trong nhóm sẽ có nhiệm vụ giải thích rõ vấn đề cho bạn, sau đó đại diện nhóm mời giáo viên nhận xét. - Sau khi các nhóm trình bày và nhận xét, bổ sung cho nhau, giáo viên nhận xét trên các ý sau: + Sản phẩm của các nhóm đưa lên zalo nhóm và phần mềm Vnedu conect, chỉ rõ những điểm chưa hợp lí để các em khắc phục. + Sản phẩm và nội dung bài trình bày của các nhóm, ý kiến nhận xét, góp ý của các bạn học sinh; ý thức học tập và sự chuẩn bị của các em. + Chốt lại nội dung cốt lõi của từng phần bằng sơ đồ tư duy, đối chiếu với sản phẩm của các nhóm, chỉ rõ những điểm chưa phù hợp để các em khắc phục.
- 8 * Sử dụng sơ đồ tư duy để hình thành, khái quát kiến thức và sử dụng bảng kiểm kết hợp kiểm tra đánh giá học sinh: + Khái quát kiến thức: Ví dụ: dạy bài “Mây và Sóng” -Học sinh dán phiếu học tập đã chuẩn bị sẵn (phiếu số 5- bài Mây và Sóng); các học sinh khác nhận xét, gv nhận xét; chốt - Bảng kiểm đánh giá bài làm của học sinh về sơ đồ tư duy trên: Xuất sắc (Nêu đủ Chưa đạt Đạt ( Nêu đủ Tốt( Nêu đủ các thông tin về (Chưa nêu các thông tin các thông tin Tiêu chí/ nội tác giả, rõ ràng- hoặc nêu sai về tác giả, về tác giả, rõ dung ngắn gọn- khoa các thông nhưng chưa ràng- ngắn học- hình thức tin ) rõ ràng) gọn) đẹp) 1/Tác giả tác phẩm 2/Lời mời gọi của những người trên mây,
- 9 trong sóng. 3/Lời từ chối của em bé. 4/ Trò chơi do em bé nghĩ ra * Tính mới, tính sáng tạo của biện pháp dạy học trên : Mô hình lớp học đảo ngược là phương thức tổ chức dạy học chứng tỏ sự phù hợp, có nhiều ưu thế trong tổ chức dạy học: Với giáo viên: - Khai thác được thế mạnh của mô hình để tổ chức hoạt động dạy học hiệu quả. - Tăng thời gian giao tiếp, làm việc với người học (không chỉ bó hẹp trong không gian lớp học). - Hệ thống bài giảng, học liệu dùng cho giảng dạy được sử dụng, khai thác khoa học, hiệu quả hơn, có thể sử dụng học liệu dùng chung, học liệu mở cho các môn học. - Khắc phục được sự nhàm chán của phương pháp dạy học truyền thống. Học sinh được chủ động tiếp thu kiến thức, phát huy được khả năng tư duy sáng tạo. Với học sinh: - Mô hình dạy học này phù hợp với sự phát triển tư duy của học sinh. - Giúp học sinh chủ động học tập. - Sử dụng hiệu quả thời gian học tập tại nhà và trên lớp học. - Giúp nâng cao năng lực phát hiện - giải quyết vấn đề và rèn luyện các kỹ năng cho người học (kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, thuyết trình, đọc, nghiên cứu tài liệu, ) - Phát triển năng lực tự học, tự quản của học sinh. - Phương pháp học tập mới tạo tâm thế thoải mái, vui vẻ, tự tin, tạo hứng thú và niềm say mê trong học tập bộ môn từ đó nâng cao chất lượng giảng dạy. - Sơ đồ tư duy giúp người học có thể ghi nhớ kiến thức một cách nhanh chóng, có hệ thống bằng cách kết hợp giữa nội dung, màu sắc và hình ảnh giúp người học có thể hình dung kiến thức cần nhớ một cách dễ dàng, có hệ thống.
- 10 - Bảng kiểm chứa nội dung chi tiết là công cụ tốt để học sinh có thể tự đánh giá bản thân và đánh giá bạn. Thông qua bảng kiểm học sinh được tạo thuận lợi chủ động học tập, chủ động kiểm tra đánh giá, dễ thống nhất các tiêu chí và biểu điểm giữa các giáo viên và học sinh, giữa học sinh với học sinh, tạo được sự công bằng, minh bạch trong kiểm tra đánh giá. Học sinh cũng có thể dựa vào tiêu chí trong bảng kiểm để thực hành rút kinh nghiệm, tự học, có thể tự xây dựng các bảng kiểm cho mình ở các hoạt động trong đời thường ngày, từ đó đẩy nhanh quá trình hình thành kĩ năng, kĩ xảo. - Biện pháp sử dụng mô hình lớp học đảo ngược này có thể áp dụng rộng rãi cho nhiều bài học, nhiều tiết học, nhiều đơn vị kiến thức, nhiều môn học và nhiều cấp học. Cung cấp các thông tin phản hồi một cách kịp thời cho giáo viên và học sinh. III. HIỆU QUẢ ĐẠT ĐƯỢC: Trong quá trình giảng dạy tại trường THCS Nguyễn Phúc từ năm học 2021- 2022 đến nay tôi đã áp dụng giải pháp này vào quá trình giảng dạy và bước đầu thu được kết quả khá khả quan, cụ thể: - Giáo viên và học sinh có thể khai thác nguồn tài liệu học tập trên mạng internet phong phú và đa dạng. - Học sinh được phát triển năng lực: tự chủ và tự học (tự tìm hiểu học tập dựa trên nguồn tài liệu bài giảng trên mạng internet ), giao tiếp và hợp tác (các em sẽ được thảo luận, trình bày ý kiến của mình trước nhóm, trước lớp khi các nhóm nhận xét đánh giá lẫn nhau ), đặc biệt khả năng sáng tạo và vận dụng giải quyết vấn đề của các em cũng được phát triển tối đa. Sau khi áp dụng giải pháp, tôi tiến hành đánh giá mức độ hứng thú của học sinh bằng các phiếu điều tra để thăm dò tâm lý của học sinh, kết quả đạt được như sau: - Giáo viên và học sinh thực hiện thành thục trên các phần mềm, cải thiện rõ rệt kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin. - Tăng độ hứng thú học tập cho các em, các em cảm thấy tự tin, chủ động trong việc học tập. Không khí lớp học vui hơn, khả năng tương tác của các em tốt hơn. - Kết quả học tập của học sinh cũng được cải thiện rất tốt. - Năm học 2022 - 2023 ở lớp 6B (lớp thực nghiệm) so với các phương pháp dạy học khác như thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề, dạy học hợp tác ở lớp 6C (lớp đối chứng), kết quả đạt được như sau:
- 11 * Trước khi áp dụng giải pháp: - Kết quả khảo sát về hứng thú học tập Lớp 6B 6C Phương diện Sĩ số 42 41 Rất thích 9 9 Thích 11 13 Bình thường 9 8 Không thích lắm 10 7 Không thích 3 4 - Kết quả khảo sát về kết quả học tập: Lớp 6B 6C Phương diện 8 – 9 điểm 7 5 7 điểm 13 11 5 - 6 điểm 13 18 3 – 4 điểm 9 7 Dưới 3 điểm 0 0 * Sau khi áp dụng giải pháp - Kết quả khảo sát về hứng thú học tập Lớp 6B 6C Phương diện Sĩ số 42 41 Rất thích 20 9 Thích 11 10 Bình thường 11 10 Không thích lắm 0 9 Không thích 0 0
- 12 - Kết quả khảo sát về thành tích học tập. + Tôi tiến hành kiểm tra trên 2 bài kiểm tra ở 2 thời điểm khác nhau, dưới dây là điểm cộng trung bình ở các mức điểm như sau: Lớp 6B 6C Phương diện 8 – 9 điểm 9 5 7 điểm 15 11 5 - 6 điểm 16 20 3 – 4 điểm 2 5 Dưới 3 điểm 0 0 - Do áp dụng biện pháp trên năm học vừa qua tôi đã đạt được thành tích đáng kể trong công tác giảng dạy: + 2 lớp tôi dạy là 6B,6C có điểm trung bình bộ môn xếp thứ nhất trên 18 trường trong huyện. Điểm khá giỏi xếp thứ 8. + Danh hiệu thi đua cá nhân : Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở. IV. ĐIỀU KIỆN VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG. 1. Điều kiện để áp dụng: a) Về phía nhà trường: - Để thực hiện tốt biện pháp trên nhà trường cần có đầy đủ trang thiết bị như máy tính, tivi, đường truyền internet.
- 13 b) Về phía giáo viên: Ngoài việc nắm vững CNTT giáo viên cần phải chủ động nghiên cứu trước bài học, chọn lọc đơn vị kiến thức và phương pháp kĩ càng, xây dựng các video, làm phiếu học tập,sơ đồ tư duy, bảng kiểm, .để gửi cho học sinh. c) Về phía phụ huynh: Tạo điều kiện về các thiết bị thông minh có kết nối internet để con em được học tập, và đặc biệt cần phải quản lí chặt chẽ và giáo dục tính tự giác và kỉ luật con em để tránh các em lạm dụng vào những mục đích khác không phải mục đích học tập. d) Về phía học sinh: Phải chủ động làm việc trước với bài giảng của thầy, cô đã gửi thông qua các phương tiện hỗ trợ như các clip, bản trình chiếu cũng như tìm kiếm thêm thông tin, khai thác tài liệu để phục vụ cho việc học tập. 2. Khả năng áp dụng: Giải pháp có thể áp dụng cho môn Ngữ văn nói riêng và tất cả các môn học nói chung tại các trường THCS. Trên đây là giải pháp mà tôi rất tâm đắc trong quá trình giảng dạy môn Ngữ Văn tôi rất mong nhận được sự đóng góp rất quý báu của quý thầy cô để giải pháp này càng hoàn thiện hơn góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy. V. CAM KẾT Tôi cam kết biện pháp này lần đầu được dùng để đăng ký tham dự Hội thi và chưa được dùng để xét duyệt thành tích khen thưởng cá nhân tôi trước đây. XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG GV VIẾT BÁO CÁO Phạm Thị Hà My