SKKN Một số biện pháp phát huy tính tích cực, và tạo hứng thú học môn Tin học cho học sinh Lớp 6 trường THCS Trung Nghĩa

doc 29 trang Hiền Nhi 13/08/2025 160
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số biện pháp phát huy tính tích cực, và tạo hứng thú học môn Tin học cho học sinh Lớp 6 trường THCS Trung Nghĩa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_mot_so_bien_phap_phat_huy_tinh_tich_cuc_va_tao_hung_thu.doc
  • pptxbaocaotin6_365a2.pptx

Nội dung tài liệu: SKKN Một số biện pháp phát huy tính tích cực, và tạo hứng thú học môn Tin học cho học sinh Lớp 6 trường THCS Trung Nghĩa

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN PHONG TRƯỜNG THCS TRUNG NGHĨA BÁO CÁO BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRONG CÔNG TÁC GIẢNG DẠY MÔN TIN HỌC 6 TÊN BIỆN PHÁP: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, VÀ TẠO HỨNG THÚ HỌC MÔN TIN HỌC CHO HỌC SINH LỚP 6 TRƯỜNG THCS TRUNG NGHĨA Họ và tên: Lê Thị Hương Môn giảng dạy: Tin học Trình độ chuyên môn: Đại học Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trường THCS Trung Nghĩa Trung Nghĩa, ngày 5 tháng 10 năm 2022
  2. MỤC LỤC Nội dung Trang MỤC LỤC 1 PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 3 PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 4 1. Thực trạng công tác giảng dạy 4 2. Biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy 5 2. 1. Biện pháp 1: Sử dụng các tình huống thực tiễn vào bài học. 2. 2. Biện pháp 2: Sử dụng các thiết bị vật lý và phương tiện dạy học vào bài học 2. 3. Biện pháp 3: Sử dụng kết hợp các phương pháp dạy học trong tạo hứng thú trong giờ học 2. 4. Biện pháp 4: Kết hợp đánh gía của giáo viên với tự đánh giá của học sinh 3. Thực nghiệm sư phạm 5 3.1. Mô tả cách thức thực hiện 5 3. 1. 1. Biện pháp 1: Sử dụng các tình huống thực tiễn vào bài học. 5 3. 1. 2. Biện pháp 2: Sử dụng các thiết bị vật lý và phương tiện dạy học 7 vào bài học 3. 1. 3. Biện pháp 3: Sử dụng kết hợp các phương pháp dạy học trong 12 tạo hứng thú trong giờ học 3. 1. 4. Biện pháp 4: Kết hợp đánh gía của giáo viên với tự đánh giá 14 của học sinh 3.2. Kết quả đạt được 16 3. 3. Điều chỉnh, bổ sung sau thực nghiệm 17 4. Kết luận 17 1
  3. 5. Kiến nghị, đề xuất 17 5.1. Đối với tổ, nhóm chuyên môn 17 5.2. Đối với lãnh đạo nhà trường 17 5.3. Đới với phòng GD và ĐT 17 Phần III. TÀI LIỆU THAM KHẢO 17 Phần IV. MINH CHỨNG VỀ HIỆU QUẢ BIỆN PHÁP 18 Phần V. CAM KẾT 18 2
  4. Từ ngữ viết tắt Viết tắt Trung học cơ sở THCS Giáo viên GV Học sinh HS Nhà xuất bản NXB Sách giáo khoa SGK Sách giáo viên SGV Cơ sở vật chất CSVC 3
  5. PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Qua nghiên cứu của các nhà tâm lí học ta biết rằng hứng thú là động lực thúc đẩy chủ thể tạo ra các sản phẩm góp phần vào sự phát triển của xã hội. Khi được làm việc phù hợp với hứng thú dù phải khó khăn con người cũng vẫn cảm thấy thoải mái và đạt được hiệu quả cao. Trong hoạt động học tập, hứng thú có vai trò hết sức quan trọng, nếu không có hứng thú thì hoạt động khó đạt hiệu quả cao. Trong các trường THCS hiện nay, bên cạnh những học sinh vui thích, đam mê với việc học tập thì cũng có một bộ phận không nhỏ các em không thích học, chán học, nguyên nhân là do mất hứng thú học tập. Song nguyên nhân chính có lẽ là do quan niệm đây chỉ là môn học phụ nên đa số các em không chú ý đến cái hay và mặt tích cực trong bộ môn này. Xuất phát từ yêu cầu của việc đổi mới phương pháp dạy học là phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, lấy học sinh làm trung tâm, chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học. Từ thực tiễn giảng dạy Tin học cũng như việc học của học sinh trong các năm qua, tôi nhận thấy rằng việc tạo cho học sinh hứng thú trong học tập là một điều hết sức cần thiết, bản thân tôi nhận thấy việc gây hứng thú cho học sinh trong học tập môn Tin học là một trong những giải pháp hết sức quan trọng góp phần phát huy năng lực học sinh, nâng cao chất lượng dạy và học. Để nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, thì phải nâng cao được chất lượng từ các bộ môn, trong đó có môn tin học. Làm thế nào để học sinh lĩnh hội được kiến thức từ nhiều hướng, nhiều khía cạnh khác nhau từ lý thuyết và từ thực tế thực hành học sinh hiểu được kiến thức, có những tư duy, sáng tạo dẫn tới ham học hỏi, yêu thích môn học, mà học sinh trường THCS Trung Nghĩa đang cần. Từ thực tế đó ta thấy được việc cần thiết phải có sự đổi mới phương pháp trong giảng dạy và đó cũng là điều cần thiết để có giải pháp “MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, VÀ TẠO HỨNG THÚ HỌC MÔN TIN HỌC CHO HỌC SINH LỚP 6 TRƯỜNG THCS TRUNG NGHĨA”. 4
  6. PHẦN 2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Thực trạng công tác dạy học và tính cấp thiết 1.1. Thực trạng: a. Thuận lợi: - Được sự quan tâm của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Yên Phong, Đảng bộ, Ban Giám hiệu nhà trường trong công cuộc đổi mới phương pháp dạy học; tạo mọi điều kiện thuận lợi về CSVC trang thiết bị dạy học. - Giáo viên giảng dạy được đào tạo theo đúng chuyên ngành. - Phần lớn các em học sinh có ý thức tự học cao, luôn tìm tòi học hỏi những kiến thức mới trong học tập và rất hứng thú với môn Tin học. - Đời sống kinh tế gia đình của một số em học sinh ở nhà đã có máy vi tính nên cũng có những thuận lợi nhất định đối với môn học. - SGK Tin học 6 Kết nối có các nội dung, chủ đề kiến thức phong phú, giúp giáo viên có thể thực hiện dạy học tích hợp, gắn kết nội dung bài học với thực tiễn b. Khó khăn: - Sĩ số học sinh đông dẫn đến tình trạng phải 2,3 em ngồi cùng một máy. Vì vậy học sinh không có đủ thời gian thực hành , nên chưa đáp ứng được yêu cầu về kỹ năng, dẫn đến học sinh cảm thấy không hứng thú học dẫn đến chán học - Một bộ phận học sinh chưa coi trọng môn học, xem đây là một môn phụ nên chưa có sự đầu tư thời gian cho việc học. - Đa số các em học sinh chỉ được tiếp xúc với máy vi tính ở trường là chủ yếu, do đó sự tìm tòi và khám phá máy vi tính với các em còn hạn chế, nên việc học tập của học sinh vẫn còn mang tính chậm chạp. - Tình hình dịch bệnh trong năm học 2021-2022 diễn ra phức tạp. Các phương án dạy học được triển khai linh hoạt. Tuy nhiên, vừa thực hiện chương trình mới, vừa dạy online hoặc kết hợp dạy trực tiếp và trực tuyến với học sinh học ở trên lớp và học sinh F0, F1 gây ra nhiều khó khăn trong các tiết dạy thực hành. -Tin học 6 học theo chương trình mới học sinh chưa phát huy được hết tính tích cực và sự hứng thú học tập chưa cao dẫn đến hiệu quả chất lượng còn thấp. 5
  7. 1.2 Tính cấp thiết Chương trình tin học lớp 6 theo chương trình GDPT mới theo hướng phát triển năng lực của học sinh, lấy học sinh là trung tâm. Đòi hỏi học sinh cần phải tích cực và chủ động nhằm phát hiện kiến thức , nâng cao kĩ năng thực hành.do đó để học sinh chủ động, tích cực và hứng thú trong học tập môn tin học là cần thiết nhằm nâng cao chất lượng môn học. 6
  8. 2. Biện Pháp phát huy tính tích cực, và tạo hứng thú học môn tin học cho học sinh lớp 6 trường THCS Trung Nghĩa. Để đạt được mục đích dạy học của mỗi bài học đó là niềm trăn trở của mỗi người làm nghề dạy học: để làm được điều đó mỗi giáo viên đều có một cách truyền thụ phương pháp riêng, nhưng điều quan trọng đầu tiên là làm thể nào để học sinh hào hứng trong mỗi tiết giảng, từ đó yêu thích môn học của mình, say mê học tập nghiên cứu, sáng tạo Dưới đây là một số biện pháp giúp học sinh tích cực, hứng thú với môn tin học 6 2. 1. Biện pháp 1: Sử dụng các tình huống thực tiễn vào bài học Đặc thù môn tin học là lý thuyết đi đôi với thực hành, do đó các kiến thức lý thuyết luôn được vận dụng áp dụng vào thực tiễn một cách cụ thể ở từng chủ đề môn học. Do đó trong quá trình dạy học giáo viên có thể sử dụng các tình huống thực tiễn vào bài học giúp học sinh phát hiện kiến thức và vận dụng một cách sáng tạo để nhận kiến thức một cách chủ động Ví dụ: trong Bài Mạng máy tính giáo viên có thể chỉ cho học sinh các thiết bị đầu cuối trong gia đình hay ngay trong lớp học, chỉ cho học sinh quan sát trực quan giúp học sinh hiểu rõ hơn về các thiết bị kết nối. 2. 2. Biện pháp 2: Sử dụng các thiết bị vật lý và phương tiện dạy học vào bài học Tin học là một môn không chỉ học kiến thức khoa học về Tin học mà còn gắn liền với kỹ năng sử dụng thiết bị là máy tính và các thiết bị vật lí khác kèm theo. Máy tính là công cụ không thể thiếu được của tin học. Do vậy để đạt được kiến thức cũng như kỹ năng sử dụng thiết bị là máy tính, chúng ta phải làm chủ được thiết bị này 2. 3. Biện pháp 3: Sử dụng kết hợp các phương pháp dạy học tạo hứng thú trong giờ học Phương pháp dạy học của giáo viên đóng vai trò quan trọng trong việc truyền tải kiến thức tới người học ,giúp học sinh nắm bắt kiến thức trọng tâm và hứng thú tham gia vào hoạt động học tập. Góp phần nâng cao chất lượng giờ dạy Phương pháp dạy học theo nhóm là một trong những phương pháp dạy học có nhiều ưu điểm: Phương pháp này thích hợp cho việc thảo luận nhóm, đưa 7
  9. ra những cách thức giải quyết đầy tính sáng tạo, kích thích sự hợp tác của các thành viên trong nhóm cùng tham gia vào việc giải quyết 1 vấn đề. Làm việc theo nhóm thoả mãn nhu cầu học tập của cá nhân, người học có thể đưa ra những giải pháp, cách biểu đạt riêng cho vấn đề nào đó. Nếu trong phương pháp thuyết trình người học chỉ có thể trao đổi với nhau rất ít thì làm việc theo nhóm các thành viên tham gia có cơ hội đưa ra quan điểm của mình đối với chủ đề thảo luận, mặt khác ở đó cũng đòi hỏi tăng cường tư duy độc lập và trao đổi lẫn nhau trong nhóm. Phương pháp tổ chức chơi trò chơi hiện nay là một trong những phương pháp phổ biến trong dạy học nói chung và dạy học môn Tin học nói riêng nhằm hướng tới mục tiêu vừa hình thành năng lực phẩm chất, vừa phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh.Người giáo viên khi áp dụng phương pháp này vào dạy học sẽ tạo ra không khí lớp học sôi nổi, tạo môi trường, điều kiện cho nhiều học sinh được tham gia hoạt động học tập hơn ( kể cả những học sinh trung bình, yếu, kém) . Phương pháp tổ chức chơi trò chơi trong dạy học sẽ phát huy tinh thần, định hướng học tập trong giai đoạn mới hiện nay đó là : “Chủ động, sáng tạo”, “Học mà chơi, chơi mà học” . Qua quá trình học tập, hợp tác, nghiên cứu, tìm hiểu nội dung bài học hầu hết các em học sinh sẽ nêu cao tinh thần đoàn kết, ý thức tự giác, chủ động tự học , tự sáng tạo, có kĩ năng tự xử lí tình huống, tiếp nhận thông tin, giải quyết các vấn đề thực tiễn phát sinh. Như vậy quá trình học tập sẽ vừa sôi nổi, hào hứng vừa vui chơi, vừa học tập một cách có hiệu quả. Phương pháp chơi trò chơi là một phương pháp dạy học mới, có tính tích cực, không áp đặt, gò ép người học theo một khuôn mẫu được định sẵn, cho trước và nếu sử dụng thành công khả năng sáng tạo của học sinh sẽ được phát huy tuyệt đối vì học qua trò chơi thì học sinh sẽ tiếp thu bài học một cách tự nhiên, chủ động nhất so với khả năng có thể của bản thân mình. Khi người học tự mình tìm hiểu, nắm bắt thông tin, tiếp thu kiến thức thì quá trình học tập, ghi 8
  10. nhớ nội dung bài học sẽ dễ dàng và sâu sắc, cụ thể hơn so với cách học thông thường. Một trong những ưu điểm nổi bật của phương pháp chơi trò chơi là giúp học sinh có được tác phong nhanh nhẹn, hoạt bát, có sự nhạy bén trong hoạt động học tập. Bản chất của trò chơi là sự ganh đua, là kết quả thắng, thua giữa các nhóm các đội. Vì vậy khi dùng trò chơi trong dạy học sẽ kích thích sự tập trung, tinh thần hăng say, nhiệt tình tham gia học tập của học sinh. Qua trò chơi hóc inh sẽ được rèn luyện khả năng lựa chọn ,quyết định cho mình cách ứng xử đúng đắn, phù hợp với tình huống qua trò chơi học sinh được hình thành năng lực quan sát, được rèn luyện kĩ năng nhận xét, đánh giá hành vi, giúp tăng cường khả năng giao tiếp giữa học sinh với học sinh, giữa giáo viên với học sinh. 2. 4. Biện pháp 4: Kết hợp đánh giá của giáo viên với tự đánh giá của học sinh Việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. Trong phương pháp tích cực, giáo viên phải hướng dẫn học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học. Liên quan với điều này, giáo viên cần tạo điều kiện thuận lợi để học sinh được tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho học sinh. Việc kiểm tra, đánh giá không thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kĩ năng đã học mà phải khuyến khích trí thông minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết những tình huống thực tế. Từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, giáo viên không còn đóng vai trò đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, giáo viên trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học sinh tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình. Giáo viên phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư 9
  11. phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của học sinh mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của giáo viên. 10
  12. 3. Thực nghiệm sư phạm 3.1. Mô tả cách thức thực hiện 3. 1. 1. Biện pháp 1: Sử dụng các tình huống thực tiễn vào bài học a. Sử dụng các tình huống thực tiễn vào khâu đặt vấn đề và chuyển ý trong tiết dạy. Hướng đích và gợi động cơ là một trong những khâu quan trọng của quá trình dạy học nhằm kích thích hứng thú học tập cho học sinh, làm cho việc học tập trở nên tự giác, tích cực, chủ động. Kinh nghiệm cho thấy không có động lực nào thúc đẩy mạnh mẽ động cơ học tập của học sinh bằng các tình huống thực tế. Rõ ràng cách gợi động cơ này dễ hấp dẫn, lôi cuốn học sinh, tạo điều kiện để các em thực hiện tốt các hoạt động kiến tạo tri thức trong quá trình học tập về sau. Gợi động cơ không phải là việc đặt vấn đề một cách hình thức mà phải giúp biến những mục tiêu sư phạm thành mục tiêu của cá nhân học sinh nhằm tạo ra động lực bên trong thúc đẩy học sinh hoạt động. Giáo viên thường thực hiện nhiệm vụ đó ở khâu đặt vấn đề vào bài bài mới hoặc khâu chuyển ý từ mục trước sang mục sau trong bài học. Khi gợi động cơ giáo viên có thể đưa ra những tình huống thực tế gần gũi xung quanh học sinh; thực tế xã hội rộng lớn (kinh tế, kĩ thuật, quốc phòng, ); thực tế ở những môn học và khoa học khác. Tuy nhiên ta cũng cần phải chú ý các tình huống đưa ra cần đảm bảo tính chân thực, không đòi hỏi quá nhiều tri thức bổ sung, con đường từ lúc nêu cho đến lúc giải quyết vấn đề càng ngắn càng tốt 11
  13. Ví dụ 1: có thể đặt vấn đề trong khi dạy bài 2: xử lí thông tin – Tin học 6 như sau: Thay vì đưa ra hình ảnh cầu thủ sút bóng thì có thể cho học sinh xem video cầu thủ đá bóng Nerma của Brazil thực hiện cú sút phạt đền. sau đó yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi: Cầu thủ bóng đá phải thực hiện những hoạt động nào khi thực hiện quả phạt đền? Khi được xem video các em sẽ thấy được cả quá trình mà cầu thủ sút bóng sẽ trả lời được câu hỏi giáo viên đưa ra. Từ đó các em sẽ thấy được rằng để sút phạt thành công thì đó không phải là điều gặp may mà đó là kết quả của cả quá trình xử lí thông tin và nhiều yếu tố khác nữa Ví dụ 2: Có thể đặt vấn đề trong khi dạy bài: “ bài 5: Inernet” như sau: Đưa ra một số câu hỏi: Hàng ngày em sử dụng zalo, facebook để làm gì? Muốn sử dụng được zalo, facebook thì máy tính, điện thoại cần phải như thế nào? Zalo, facebook là các ứng dụng rất gần gũi với các em, hàng ngày các em vẫn sử dụng nhưng Internet là một khái niệm mới các em có được nghe về tên gọi nhưng chưa hiểu Internet là gì? Từ đó sẽ khơi gọi cho học sinh hứng thú hơn để tìm hiểu vào bài học mới. Khi đặt vấn đề vào bài mới cho bài học với cách thức gợi động cơ này học sinh sẽ thấy được sự hạn chế về kiến thức đã có của mình và tạo ra nhu cầu mở rộng kiến thức để có thể giải quyết vấn đề. b. Sử dụng các tình huống thực tiễn vào khâu củng cố, vận dụng. Khâu củng cố giúp học sinh nắm vững được hệ thống kiến thức theo mục tiêu dạy học. Không những thế đây còn là bước quan trọng để giáo viên cũng như học sinh kiểm tra và đánh giá kết quả dạy và học của mình. Trong khâu này, giáo viên có thể đưa ra các tình huống thực tế liên quan đến kiến thức vừa học trong bài để học sinh nhớ lâu và hiểu sâu kiến thức. Cũng qua đó mà học sinh thấy được tin học thật gần gũi với cuộc sống, giúp các em hứng thú hơn trong học tập, ghi nhớ kiến thức một cách có chủ đích. Ví dụ 1: Củng cố sau khi học xong bài 3: Thông tin trong máy tính giáo viên cho học sinh viết tên của mình dưới dạng dãy bit. Hay làm bài tập: Giả sử một bức 12
  14. ảnh được chụp bằng một máy ảnh chuyên nghiệp có dung lượng khoảng 12MB. Vậy thẻ nhớ 16GB có thể chứa được bao nhiêu bức ảnh như vậy? Ví dụ 2: Củng cố sau khi học xong bài 4: Mạng máy tính. Giáo viên có thể yêu cầu một học sinh mà ở nhà có kết nối mạng kể ra đâu là thiết bị đầu cuối, đâu là thiết bị kết nối? 3.1. 2. Biện pháp 2: Sử dụng thiết bị vật lí và phương tiện dạy học a. Sử dụng các thiết bị vật lí máy tính để mô tả trực quan: Ví dụ: Khi dạy bài 4: Mạng máy tính nếu chỉ giới thiệu về đường truyền dữ liệu theo sách giáo khoa thì học sinh rất mơ hồ và trừu tượng. Như vậy, đối với bài học này, để giúp học sinh dễ hình dung ra đường truyền dữ liệu thì trước hết giáo viên nên đưa hình ảnh hai loại đường truyền trên máy chiếu, chỉ ra đâu là đường truyền không dây, đâu là đường truyền có dây như hình ảnh sau: Sau đó cho học sinh quan sát dây cáp mạng trong thực tế đang được kết nối với máy tính để bàn. Cho học sinh truy cập mạng ở máy để bàn, máy xách tay khi có cắm dây mạng và khi không cắm dây mạng để thấy được lợi ích của mạng không dây. Bằng cách sử dụng các thiết bị vật lí máy tính để mô tả trực quan đã giúp học sinh tiếp thu bài này tốt hơn. b. Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học, thực hành Có thể nói phương tiện dạy học góp phần quan trọng và quyết định đến hiệu quả của tiết học. Nếu như không có phương tiện dạy học thì giáo viên phải làm 13
  15. việc nhiều nhưng kiến thức học sinh thu được lại rất ít. Đặc biệt đối với bộ môn Tin nếu như không có phương tiện dạy học thì tiết học lại càng nhàm chán. Đối với bài 6: Mạng thông tin toàn cầu giáo viên kết hợp máy tính và máy chiếu để hướng dẫn học sinh tìm hiểu các khái niệm World Wide Web, Website, trang Web sẽ giúp học sinh dễ dàng phân biệt được trang Web với Website, nắm vững được kiến thức hơn. Với bộ môn Tin học không chỉ yêu cầu học sinh nắm được kiến thức môn học, mà còn có kỹ năng thực hành, vì vậy thiết kế bài giảng điện tử đã giải quyết được phần nào yêu cầu cần truyền đạt kiến thức cho học sinh. Trong mỗi tiết học nếu như giáo viên sử dụng hợp lí bài giảng điện tử thì sẽ đạt hiệu quả rất cao. Giáo viên không phải làm việc nhiều nhưng lại kích thích sự hứng thú tiếp thu bài giảng ở học sinh. Ví dụ 1: Khi học bài 11 Định dạng văn bản:. Giáo viên dạy phần định dạng đoạn văn bản. Khi học lý thuyết để học sinh hiểu và làm được thì các thao tác phải được hướng dẫn tập trung ngay trên máy, học sinh phải thực hành tại chỗ, thông qua một số học sinh đại diện của từng nhóm. Các thao tác định dạng đều sử dụng các từ tiếng Anh và một số hộp thoại giáo viên không thể vẽ được trên bảng, nếu chỉ giáo viên đọc ghi thì rất khó hiểu đến khi thực hành học sinh lúng túng, nhưng nếu ta trình chiếu nút lệnh lên bảng vài ba lần học sinh sẽ ghi nhớ ngay đến khi thực hành sẽ không bỡ ngỡ. Vậy khi dạy bài này giáo viên sẽ đưa ra các bước định dạng đoạn văn bản bằng cách sử dụng nút lệnh như sau: Cách thực hiện định dạng đoạn văn bản: - B1: Đưa con trỏ soạn thảo vào đoạn văn bản. - B2: Sử dụng các lệnh trong nhóm Paragraph Các nút lệnh định dạng: + Căn lề: Chọn một trong các lệnh Align left : Căn thẳng lề trái Align right : Căn thẳng lề phải 14
  16. Center : Căn giữa Justify : Căn đều 2 bên + Thay đổi lề cả đoạn văn: nháy chọn một trong các lệnh: Increase Indent Tăng mức thụt lề trái Decrease Indent Giảm mức thụt lề trái + Giãn cách dòng trong đoạn văn: chọn lệnh Line and paragraph spacing Sau đó đưa ra hình ảnh vị trí các nút lệnh định dạng đoạn nằm trên thẻ Home, ở nhóm lệnh Paragraph - Định dạng đoạn văn bản bằng hộp thoại paragraph Cách thực hiện: - B1: Đưa con trỏ soạn thảo vào đoạn văn bản. - B2: Chọn mũi tên bên phải nhóm Paragraph. Xuất hiện hộp thoại Paragraph. Sau đó thiết đặt các tùy chọn rồi nháy OK. Minh họa bằng hình ảnh: 15
  17. Giáo viên nên tận dụng những phương tiện sẵn có của môn tin học áp dụng vào trong giảng dạy lý thuyết để học sinh dễ quan sát và nhận biết, giúp cho buổi học thực hành của học sinh hiệu quả hơn. Ta có thể cho một số học sinh thực hành ngay trong tiết lí thuyết để các học sinh khác theo dõi rút kinh nghiệm, có thể những em này hướng dẫn lại các em khác trong tiết thực hành. Có thể nói giờ học thực hành khá quan trọng với bộ môn Tin Học. Nếu như giáo viên chỉ dạy lí thuyết mà không chú trọng đến thực hành thì sẽ không khắc sâu được kiến thức cho học sinh đồng thời học sinh không biết được những lỗi mà mình mắc trong quá trình thực hành. Đối với học sinh vì hầu hết đều ít tiếp xúc với máy tính nên các em rất háo hức mong chờ tiết thực hành nên nếu như giáo viên thường xuyên cho các em thực hành trong giờ dạy cũng như giờ thực hành thì học sinh sẽ rất hào hứng trong giờ học. Trong giờ thực hành giáo viên nên trình chiếu hướng dẫn trên máy chiếu để học sinh nắm bắt thao tác và yêu cầu thực hành. Ví dụ 2: Trong bài 8 Thư điện tử Tin học 6 phần thực hành: Đăng kí tài khoản, đăng nhập, đăng xuất và gửi thư điện tử việc trình chiếu hướng dẫn thực hiện thao tác trên bảng có tác dụng rất lớn đối với học sinh. Nếu không trình chiếu ta phải hướng dẫn bằng cách ghi bảng rất dài dòng khó hiểu, còn để học 16
  18. sinh tự nghiên cứu thực hành thì học sinh vừa nghiên cứu sách giáo khoa vừa thực hành rất khó. Bước 1: Truy cập vào trang mail.google.com Bước 2: Nháy chuột vào nút Tạo tài khoản Bước 3: Nhập đầy đủ thông tin vào các dòng trên cửa sổ theo hướng dẫn Bước 4: Nháy chuột vào nút Tiếp theo Bước 5: Xác nhận số điện thoại (nếu có) Bước 6: Thực hiện theo hướng dẫn Bước 7: Cuối cùng xuất hiện thông báo Chào mừng bạn! Qua mỗi bước, mỗi thao tác giáo viên giới thiệu cho học sinh, tiến hành cho học sinh thực hành ngay tại chỗ để học sinh cảm nhận được thực tế của kiến thức bằng cách: gọi một học sinh lên làm trực tiếp và chiếu lên máy chiếu, các học sinh khác thực hiện trực tiếp trên máy tại vị trí ngồi của mình. Sau khi thực hiện thao tác xong tất cả các học sinh lại chú ý lên bảng để đến với nội dung tiếp theo của bài. Như vậy học sinh vừa được nghe, vừa được thấy, vừa được làm, khi 17
  19. đó học sinh sẽ khắc nghi được kiến thức đồng thời cũng rèn luyện thêm kỹ năng thực hành cho học sinh. Trong các tiết bài tập là các tiết không có nội dung bắt buộc tùy theo từng bài nên thiết kế tiết ôn tập đa dạng kiểu bài tập tạo không khí sinh động, không nhàm chán, học sinh học tập tích cực trong tiết bài tập. Có thể kết hợp các trò chơi để gây hứng thú và học tập sôi nổi hơn. 3. 1.3. Biện pháp 3: Sử dụng kết hợp các phương pháp dạy học trong tạo hứng thú trong giờ học a. Tích cực hoá hoạt động nhóm. Giáo viên có thể chia lớp thành từ 4 đến 6 nhóm học tập, cho các em tự đặt tên cho nhóm dựa vào đặc trưng của nhóm ví dụ nhóm chăm chỉ, nhóm đoàn kết, nhóm cần cù , các em tự làm và trang trí biển tên nhóm, quy định việc bố trí sắp xếp các đồ dùng dùng chung trong nhóm hay của từng cá nhân cho phù hợp. Qua việc này, mỗi nhóm đều có ‘‘bản sắc’’ riêng, hứng thú và đoàn kết, có trách nhiệm với nhau trong việc đề ra các quy định riêng của nhóm và tự giác thực hiện. Mỗi nhóm đều có đôi bạn cùng bàn, nếu có thể giáo viên sắp xếp một học sinh giỏi, một học sinh yếu hoặc một học sinh năng động, một học sinh rụt rè nhút nhát hay hai học sinh cùng lực học để giúp nhau hoàn thành nhiệm vụ. Ví dụ 1: Khi học bài 2: Xử lí thông tin phần 1: Xử lí thông tin - Sau khi cho học sinh xem video cầu thủ Nerma sút bóng, GV chia lớp thành 6 nhóm , yêu cầu các nhóm thực hiện hoạt động 1 trong SGK. 1. Bộ não của cầu thủ nhận được thông tin từ những giác quan nào? 2. Thông tin nào được bộ não cầu thủ ghi nhớ và sử dụng khi đá phạt? 3. Bộ não xử lí thông tin nhận được thành thông tin gì? 4. Bộ não chuyển thông tin điều khiển thành thao tác nào của cầu thủ? 5. Quá trình xử lí thông tin của bộ não gồm những hoạt động nào? * HS thực hiện nhiệm vụ học tập + Các nhóm tiếp nhận câu hỏi và tiến hành thảo luận. 18
  20. + GV quan sát, hướng dẫn các nhóm khi cần sự giúp đỡ. * Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận + Giáo viên gọi đại diện 2 nhóm trình bày kết quả + GV gọi HS nhóm khác nhận xét và bổ sung * Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập + GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức Ví dụ 2: Sau khi học xong bài 7: Tìm kiếm thông tin trên Internet giáo viên có thể giao bài tập về nhà: chia lớp làm 6 nhóm để tìm câu trả lời cho các câu hỏi sau: 1. Trình bày sự hiểu biết của các em về Covid – 19? 2. Các em đã thực hiện những biện pháp nào để bảo vệ mình trong tình hình dịch bệnh đang diễn biến phức tạp như hiện nay? Ví dụ 3: Sau khi học xong bài 9: An toàn thông tin trên Internet giáo viên phân chia lớp ra làm 3 nhóm rồi cho các em về tự thảo luận tìm câu trả lời cho các câu hỏi: 1. Em hãy đưa ra một số cách nhận diện những trò lừa đảo trên Internet 2. Em sẽ làm gì khi phát hiện bạn bè hoặc người thân có nguy cơ bị hại khi truy cập mạng? 3. Em nên làm gì để bảo vệ thông tin và tài khoản cá nhân? b. Cho học sinh tham gia các trò chơi đơn giản Học sinh bao giờ cũng thích vừa học vừa chơi, chơi để lĩnh hội tri thức mới từ trò chơi, chơi để làm cho không khí lớp học trở nên vui vẻ, tạo ra sự đoàn kết giữa các em, giảm căng thẳng trong các giờ học. Nếu chúng ta chịu khó nghĩ ra các trò chơi có hàm ý nội dung cần truyền đạt trong trò chơi ấy chắc chắn các em sẽ tiếp thu kiến thức một cách hiệu quả và không thấy chán mỗi khi đến giờ tin học, nếu giáo viên biết cách sắp xếp thời gian hợp lý tổ chức trò chơi cho học sinh thì học sinh rất hào hứng học * Ví dụ : Trong tiết ôn tập cuối kì, giáo viên có thể thể cho học sinh chơi trò chơi như sau: Chọn 2 đội lên bảng (khoảng 3 học sinh/ đội) để điền ý nghĩa 19
  21. của từng nút lệnh. Học sinh còn lại dưới lớp gấp sách vở và lấy giấy nháp viết. Như vậy sau trò chơi các em vừa nhớ hết các nút lệnh và chức năng của nó. Điền vào bảng sau ý nghĩa của từng nút lệnh Nút lệnh Tên Sử dụng để Align left Align right Center Justify Increase Indent Decrease Indent Line and paragraph spacing c. Yêu cầu đưa ra của giáo viên phải vừa sức với học sinh, tạo tâm lí thoải mái, vui vẻ. Thực chất của việc học tập là chuỗi vấn đề được đặt ra, được nhìn nhận, rồi được nhận thức ở mức độ cao hơn. Khi giáo viên giúp các em nắm được cái cốt lõi của một nội dung sẽ kích thích các em suy luận và tìm tòi, phát triển một nôi dung khác. Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh. *Ví dụ: Trong tiết học “Bài 3: thông tin trong máy tính”, sau khi học sinh đã nắm được cách mã hóa số 4 dưới dạng 0,1 thì giáo viên yêu cầu các em làm thêm bài tập tương tự. Chẳng hạn mã hóa số 9 trong dãy 16 số liên tiếp từ 0 đến 15. Với yêu cầu đơn giản như vậy các em sẽ cảm thấy việc giải các bài toán tương tự các bài toán đã có là vừa sức, kích thích sự ham muốn giải các bài tập 20
  22. mà lâu nay các em cho là tự mình rất khó có thể giải quyết. Điều này sẽ làm các em có được niềm vui trước sản phẩm tinh thần của chính mình, tạo được tâm lý thoải mái, vui vẻ trong các em. Giúp các em chủ động giải bài tập, có thể giải theo cách tương tự bài giáo viên ra hoặc giải theo cách của các em nghĩ ra. 3. 1. 4. Biện pháp 4: Kết hợp đánh giá của giáo viên với tự đánh giá của học sinh Trong dạy học, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. Tin học là một môn học với đặc tính công nghệ cao, các khái niệm đi liền với công nghệ và thay đổi rất nhanh. Những khái niệm rất cơ bản như thông tin, khái niệm tệp, thư mục, khái niệm bộ nhớ, mạng máy tính đều thay đổi rất nhiều. Vậy thì làm thể nào để kiểm tra được kiến thức về lý thuyết đối với học sinh? Kiểm tra lý thuyết của môn tin học bằng việc mô tả khái niệm lý thuyết bằng tình huống, hình ảnh và thao tác trên máy tính. Do vậy cần được tiến hành một cách linh hoạt thông qua các câu hỏi tình huống, các thao tác cụ thể trên máy tính. Như khi hỏi về khái niệm Thông tin, dữ liệu, vật mang tin học sinh không cần học thuộc lòng định nghĩa trong sách. Giáo viên sẽ đưa ra các tình huống, câu hỏi và học sinh trả lời. Ví dụ: 21
  23. Những câu hỏi tình huống kiểu như vậy vừa là các gợi ý vừa là cách tốt nhất để học sinh hiểu rõ hơn các khái niệm. Trong một giờ thực hành đầu tiên giáo viên thường đưa ra mục đích yêu cầu của bài thực hành, sau đó hướng dẫn lại các kiến thức, kỹ năng mà giờ lý thuyết đã học. Để thực hiện được mục đích đó học sinh phải có kiến thức và kỹ năng nhất định nào đó mới đạt được. Cuối mỗi buổi thực hành giáo viên dành khoảng 3 – 5 phút gọi 1, 2 học sinh tự đánh giá lại xem, em đã làm được những gì qua buổi thực hành so với yêu cầu của thầy/cô, cuối cùng giáo viên đánh giá khái quát lại và chỉ ra những chỗ học sinh chưa làm được và nguyên nhân vì sao? Qua đó bản thân học sinh đó và các học sinh khác thấy được mình còn yếu ở phần nào, vì sao? để tiếp tục điều chỉnh, khắc phục ở giờ tiếp theo, từ đó thúc đẩy ý thức học tập của học sinh. Trong quá trình học tập giáo viên cũng nên linh hoạt trong việc cho điểm thường xuyên. Không phải cứ đầu giờ gọi lên bảng kiểm tra mới cho điểm mà trong khi xây dựng kiến thức mới học sinh đưa ra được những ý kiến hay, hay có những em học sinh tích cực xây dựng bài có nhiều câu trả lời đúng, cũng cho điểm khuyến khích các em. Hoặc trong tiết thực hành những học sinh có ý thức làm bài tốt, những học sinh yếu có ý thức thực hành cũng nên cho điểm khuyến khích các em. Khi các em có được sự động viên từ giáo viên các em sẽ yêu thích môn học và có ý thức phấn đấu về sau. 22
  24. 3.2. Kết quả đạt được: Sau khi áp dụng để tài trên toàn cấp học, trên toàn ngành sẽ cho hiệu quả rõ rệt trong các giờ học. Tạo không khí hứng thú, tích cực thi đua trong học tập. Kết quả khảo sát học sinh lớp 6, trước và sau khi áp dụng biện pháp giúp học sinh chủ động, tích cực trong môn Tin học như sau: Khảo sát trước khi thực nghiệm học kì I năm học 2021-2022 kết quả cụ thể như sau: Kết quả kiểm tra TT Lớp Sĩ số Giỏi Khá TB Yếu Kém SL % SL % SL % SL % SL % 1 6A1 45 26 57,7 19 42,3 0 2 6A2 37 8 21,6 20 54,0 9 24,4 *Khảo sát sau khi thực nghiệm vào học kì II năm học 2021-2022 kết quả cụ thể như sau: Kết quả kiểm tra Lớp Sĩ số Giỏi Khá TB Yếu Kém SL % SL % SL % SL % SL % 1 6A1 45 35 77,8 10 22,2 0 0 2 6A2 37 15 40,5 22 59,5 - Đề tài được áp dụng tạo không khí học tập tích cực hơn, chất lượng giờ học đạt hiệu quả hơn cho học sinh các lớp 6A1,6A2. Góp phần phát huy khả năng tư duy, sáng tạo, say mê khoa học công nghệ của học sinh trường THCS Trung Nghĩa. Và nếu được áp dụng cho toàn huyện tôi tin rằng chất lượng môn tin học sẽ được cải thiện nâng cao hơn. 23