SKKN Biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục trong dạy học chủ đề: Đa dạng thế giới sống môn Khoa học tự nhiên 6
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục trong dạy học chủ đề: Đa dạng thế giới sống môn Khoa học tự nhiên 6", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
skkn_bien_phap_nang_cao_chat_luong_giao_duc_trong_day_hoc_ch.doc
Nội dung tài liệu: SKKN Biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục trong dạy học chủ đề: Đa dạng thế giới sống môn Khoa học tự nhiên 6
- UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN VỤ BẢN TRƯỜNG THCS NGUYỄN PHÚC BÁO CÁO SÁNG KIẾN BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ: ĐA DẠNG THẾ GIỚI SỐNG – KHTN LỚP 6 Sinh học(06)/THCS Tác giả: Phạm Lệ Quyên Môn giảng dạy: Khoa học tự nhiên Trình độ chuyên môn: Đại học Sư phạm Chức vụ: Giáo viên Tác giả: Nguyễn Thị Minh Nguyệt Môn giảng dạy: Khoa học tự nhiên Trình độ chuyên môn: Đại học Sư phạm Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trường THCS Nguyễn Phúc Liên Minh, ngày 13 tháng 5 năm 2024
- THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: “Biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục trong dạy học chủ đề: Đa dạng thế giới sống - môn Khoa học tự nhiên 6” 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Sinh học(06)/THCS 3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ tháng 9 năm 2023 đến tháng 3 năm 2024 4. Tác giả Họ và tên: Phạm Lệ Quyên Ngày tháng năm sinh: 03/6/1983 Nơi thường trú: Vĩnh Hào – Vụ Bản – Nam Định Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm Chức vụ: Giáo viên Điện thoại: 0916656133 Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 50% 5. Đồng tác giả Họ và tên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt Ngày tháng năm sinh: 26/03/1986 Nơi thường trú: Liên Minh – Vụ Bản – Nam Định Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm Chức vụ: Giáo viên, tổ phó tổ Khoa học tự nhiên Điện thoại: 0968720666 Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 50% Nơi làm việc: Trường THCS Nguyễn Phúc – Vụ Bản – Nam Định Địa chỉ liên hệ: Trường THCS Nguyễn Phúc Xóm Tiền – Liên Minh – Vụ Bản – Nam Định 6. Đơn vị áp dụng sáng kiến: Tên đơn vị: Trường THCS Nguyễn Phúc – Vụ Bản – Nam Định Địa chỉ: Xóm Tiền – Liên Minh – Vụ Bản – Nam Định Điện thoại: 0978683163
- BÁO CÁO SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM I) ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của biện pháp 1.1. Cơ sở lý luận * Năng lực tìm hiểu tự nhiên: Qua tìm hiểu các tài liệu của các nhà khoa học chúng tôi nhận thấy năng lực nhận thức thế giới tự nhiên là tổ hợp những hành động vật chất và tinh thần tương ứng với hoạt động tìm tòi, khám phá để nhận thức thế giới tự nhiên dựa vào những thuộc tính cá nhân (sinh học, tâm lí và giá trị xã hội) được thực hiện tự giác và đạt kết quả phù hợp với trình độ thực tế của hoạt động. * Dạy học trải nghiệm: Khái niệm dạy học trải nghiệm có nhiều định nghĩa khác nhau. Theo Hiệp hội Giáo dục trải nghiệm: “Dạy học trải nghiệm là một phạm trù bao hàm nhiều phương pháp trong đó người dạy khuyến khích người học tham gia trải nghiệm thực tế, sau đó phản ánh, tổng kết lại để tăng cường hiểu biết, phát triển kĩ năng, định hình các giá trị sống và phát triển tiềm năng bản thân, tiến tới đóng góp tích cực cho cộng đồng và xã hội”. Dạy học trải nghiệm có thể thông qua các bài học chính khóa hoặc các hoạt động ngoại khóa; diễn ra ở nhiều không gian dạy học khác nhau, đó có thể là trong hay ngoài lớp học. * Ý nghĩa của việc học tập trải nghiệm trong dạy học môn Khoa học tự nhiên. Thông qua các hoạt động trải nghiệm giúp học sinh lĩnh hội kiến thức, giúp các em khám phá được nhiều hơn về thế giới trong tự nhiên, từ đó giúp các em yêu thích bộ môn. Tham gia các hoạt động trải nghiệm HS được phát triển các năng lực chung và năng lực đặc thù bộ môn, đặc biệt là năng lực tìm hiểu tự nhiên. 1.2. Cơ sở thực tiễn - Thực tế GV đã bước đầu đổi mới phương pháp, đa dạng hóa các hình thức dạy học theo hướng phát triển năng lực cho HS song chưa đưa ra được các phương pháp và kỹ thuật dạy học phù hợp hướng tới phát triển năng lực. Tổ chức các HĐTN để góp phần phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên cho HS còn ít, chưa làm đúng quy trình, chưa có các HĐTN hay nên chưa tạo được hứng thú và thu hút HS. - HS lớp 6 còn nhỏ, chưa quen với phương pháp học ở chương trình THCS, nên chưa có phương pháp và kỹ năng thực hiện các HĐTN; các em chưa hứng thú trong các HĐTN, chưa chủ động, tích cực. Từ đó việc hình thành năng lực tìm hiểu tự nhiên của các em còn nhiều hạn chế. 2. Phân tích chủ đề: Đa dạng thế giới sống. Chủ đề: Đa dạng thế giới sống chương trình KHTN 6 gồm 6 bài với nhiều nội dung có thể tổ chức các HĐTN. TT Nội dung Các HĐTN Phân loại về thế giới sống, - Tham quan thiên nhiên, tổ chức trò chơi, đóng 1 và cách phân chia. vai
- 2 Khóa lưỡng phân - Quan sát, thực hành, tham quan thiên nhiên, bài 2 tập thực tiễn, nghiên cứu khoa học, STEM Đa dạng các nhóm sinh vật - Tham quan thiên nhiên tại địa phương, đóng vai như virus, vi khuẩn, nấm, trong dạy học, nghiên cứu khoa học, tổ chức các 3 thực vật, động vật hoạt động STEM về làm dưa chua, làm sữa chua, trò chơi, hội thi, dự án học tập Vai trò của thực vật, động - Tổ chức các trò chơi, đóng vai, sử dụng thiết bị 4 vật trong tự nhiên và đời dạy học số, các bài tập thực tiễn về vai trò của sống động vật, tham quan thiên nhiên. Thực hành: Tìm hiểu động - Tổ chức tham quan thiên nhiên. 5 vật ngoài thiên nhiên. - Bài tập thực tiễn, bài tập tương tác trên thiết bị dạy học số II) MÔ TẢ GIẢI PHÁP 1) Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến 1.1) Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2022- 2023 chúng tôi đã được nhà trường phân công giảng dạy bộ môn KHTN 6. Qua thực tế giảng dạy chúng tôi nhận thấy các em học sinh rất hứng thú với các tiết học hoạt động trải nghiệm, tuy nhiên các tiết học chưa thực sự đạt hiệu quả cũng bởi một số nguyên nhân như: không chọn được địa điểm lí tưởng cho mỗi bài học, chưa phối hợp được với hội cha mẹ học sinh, không có đủ các điều kiện về vật chất cũng như sự đầu tư về trí lực, nhân lực để cùng phối hợp thực hiện nên kết quả chỉ đạt được như bảng dưới đây: Bảng: Kết quả kiểm tra nhanh khi dạy chủ đề “Đa dạng thế giới sống” KHTN 6 năm học 2022-2023 Lần kiểm Sĩ Giỏi Khá TB Yếu TT tra số SL % SL % SL % SL % 1 Lần 1 123 16 13 20 16,3 65 52,8 22 17,9 2 Lần 2 123 20 16,3 28 22,8 60 48,8 15 12,2 3 Lần 3 123 26 21,1 30 24,4 57 46,3 10 8,1 4 Lần 4 123 30 24,4 35 28,5 51 41,4 7 5,7 1.2) Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề Thông qua kết quả khảo sát chúng tôi đã suy nghĩ cần phải có biện pháp thích hợp để giảng dạy, truyền đạt cho học sinh nắm vững những yêu cầu trong quá trình thực hiện các tiết học trải nghiệm đặc biệt là tạo hứng thú tích cực hơn nữa để giờ học đạt hiệu quả cao hơn. Chúng tôi mạnh dạn nêu ra một số giải pháp như sau: 2) Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến 2.1) Phạm vi và đối tượng nghiên cứu của sáng kiến - Giới hạn nghiên cứu Khi áp dụng phương pháp sẽ giúp học sinh khắc sâu kiến thức bài học, học sinh dễ hiểu, dễ nhớ và dễ thực hành trong cuộc sống. Kết quả học tập của học sinh được
- 3 nâng cao rõ rệt, tạo cho học sinh sự say mê hứng thú trong học tập cũng như kích thích khả năng tìm tòi, học hỏi của học sinh. Học sinh sẽ chủ động lĩnh hội kiến thức bài học, giảm áp lực trong học tập của các em. Sáng kiến được áp dụng cho năm học 2023 – 2024. - Phạm vi thời gian Không gian: Lớp 6A, 6B, 6C, 6D trường THCS Nguyễn Phúc – Vụ Bản – Nam Định. Thời gian thực hiện: Từ tháng 9 năm 2023 đến tháng 3 năm 2024 - Đối tượng nghiên cứu Để áp dụng sáng kiến này giáo viên cần tích cực nghiên cứu các tài liệu liên quan, nắm chắc phương pháp của từng bài học. Chuẩn bị tất cả những điều kiện cần thiết từ vật lực, nhân lực, địa điểm và sự đồng thuận của ban giám hiệu, hội cha mẹ học sinh. Học sinh có đầy đủ SGK, SBT và các dụng cụ cần thiết. Chúng tôi đã áp dụng sáng kiến này từ tháng 9 năm 2023 vào việc giảng dạy cho học sinh khối 6 trường THCS Nguyễn Phúc – Vụ Bản – Nam Định trong năm học 2023-2024. 2.2) Mục đích của sáng kiến Nâng cao chất lượng giáo dục nhằm: “Phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên cho học sinh thông qua tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học chủ đề: Đa dạng thế giới sống - môn Khoa học tự nhiên 6” 2.3) Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu tài liệu để làm cơ sở lí luận; - Phương pháp phân tích: Thông qua dự giờ, đàm thoại với đồng nghiệp, là những giáo viên chủ nhiệm của khối 6 nên chúng tôi lựa chọn phương pháp, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lớp với kinh nghiệm của bản thân để đưa ra phương pháp thích hợp hỗ trợ giáo viên trong quá trình học tập trải nghiệm; - Tiếp xúc trò chuyện với học sinh để nắm rõ thông tin phản hồi; - Phương pháp kiểm tra: Kiểm tra chất lượng hoạt động, lập bảng thống kê so sánh, đối chiếu kết quả hoạt động khi chưa áp dụng và đang áp dụng đề tài. Từ đó kiểm nghiệm lại mức độ thành công của đề tài; - Nghiên cứu hoàn cảnh, môi trường, điều kiện học tập của học sinh; - Phương pháp đối chiếu, thống kê, so sánh. 2.4) Nội dung nghiên cứu a) Thực trạng của nội dung nghiên cứu *) Cơ sở lý luận Như đã nói ở trên tiết học trải nghiệm giúp học sinh nắm vững kiến thức một cách sâu sắc bởi các em được vận dụng, được thực hành áp dụng vào thực tế cuộc sống. Tiết học không gò bó, đơn điệu, các em có thể phát huy tính chủ động, sáng tạo tích cực khám phá nên các em rất hứng thú học tập. *) Cơ sở thực tiễn - Thuận lợi, khó khăn: + Đối với giáo viên
- 4 - Thuận lợi: Khi dạy các tiết học trải nghiệm giáo viên rất sẵn sàng cung cấp các thông tin về nội dung mỗi bài học để học sinh dễ lĩnh hội và áp dụng. - Khó khăn: cần đầu tư nhiều thời gian và công sức, phải xây dựng kế hoạch cụ thể, có phương pháp thích hợp. Cần có sự phối hợp với BGH, hội cha mẹ học sinh. Có phương án quản lí tổ chức các hoạt động một cách chặt chẽ hiệu quả. + Đối với học sinh Trong những năm học trước sau khi hoàn thành việc giảng dạy các tiết học trải nghiệm chủ đề khi chưa áp dụng áp dụng sáng kiến, tôi nhận thấy rằng đa số các học sinh thường lúng túng không tự tin để khám phá, để thực hành, một số học sinh thì lười làm việc, ỷ nại vào các bạn khác trong nhóm. + Nguyên nhân . Học sinh không nắm chắc kiến thức nên khó áp dụng; . Học sinh không biết phân công cụ thể cho từng thành viên trong nhóm khi thực hiện hoạt động. b) Nội dung sáng kiến * Giải pháp 1: Tổ chức tham quan trải nghiệm. Tham quan trải nghiệm thay đổi hình thức tổ chức dạy học giúp HS dễ tiếp cận, khám phá đa dạng thế giới sống một cách đơn giản, học thông qua hành, từ đó các em dễ dàng hình thành năng lực tìm hiểu tự nhiên. Mục đích: Thông qua HĐTN tham quan thiên nhiên HS được khám phá thiên nhiên, để đề xuất được các vấn đề tại nơi tham quan, đặt các câu hỏi liên quan vấn đề, biết đưa ra giả thuyết, tổ chức lập kế hoạch thực hiện giải quyết vấn đề, báo cáo vấn đề và có thể đề xuất những vấn đề mới, những cải tiến, ý tưởng mới. Cách thức tiến hành: Để thực hiện HĐTN tham quan thiên nhiên GV làm theo quy trình 5 bước của quy trình rèn luyện năng tìm hiểu tự nhiên đã đề xuất. Trong chủ đề “Đa dạng thế giới sống” giáo viên có thể tổ chức nhiều địa điểm tham quan thiên nhiên như: vườn trường, cánh đồng là những địa điểm rất gần với trường, chỉ cần ra khỏi cổng trường là HS có thể tham quan được, nên không tốn nhiều thời gian, cũng như đảm bảo độ an toàn cao cho HS. Ví dụ: Khi dạy bài: “Đa sinh học” GV tổ chức cho HS tham quan vườn trường. Đây là khu vườn trường rộng 500m 2, có đầy đủ ao cá, vườn rau, cây ăn quả. Trong vườn có nhiều loại cây ăn quả trồng đan xen nhau và mang lại giá trị như cây bưởi, chanh, ổi, đu đủ, nhãn, nhiều cây thuốc nam, các loài hoa . Ao cá với nhiều loại cá, vừa cung cấp nước tưới cho vườn. GV tiến hành tổ chức như sau: Các bước Biểu hiện hành vi Bước 1: Đề xuất vấn GV giới thiệu cho HS về vườn trường và yêu cầu HS đặt ra đề trải nghiệm các câu hỏi, nêu hướng giải quyết các câu hỏi hay vấn đề đó. Ví dụ: - Trong vườn có những loài sinh vật nào? - Trong khu vườn có đủ các loài sinh vật đại diện cho các giới?
- 5 - Vì sao trong khu vườn bác Sự lại kết hợp giữa ao cá, vườn cây ăn quả và các loài hoa? Việc kết hợp này có lợi ích gì? Bước 2: Phán đoán Yêu cầu HS nghiên cứu thông tin SGK, kiến thức của bản và đề xuất giả thuyết thân đưa ra các dự đoán về các loài sinh vật có trong vườn khoa học như: nấm, thực vật, động vật. - Thầy và trò đã kết hợp trồng nhiều loại cây ăn quả, cây hoa, cây thuốc nam xen kẽ với ao cá để lấy nước, thường xuyên chăm sóc bón phân. Bước 3: Tìm tòi, huy Yêu cầu: Hs huy động vốn kiến thức tìm tòi tài liệu thảo luận, động vốn kiến thức đưa ra phương án thực hiện để trả lời được các câu hỏi đã đặt liên quan tới vấn đề: ra Bước 4: Thực hiện HS thảo luận, quan sát thực tế thiên nhiên tại đây tìm ra các kế hoạch câu trả lời chính xác. Yêu cầu: Kể được tên các loại sinh vật có trong vườn, nhận xét được sự đa dạng, như cấp nước Bước 5: Viết và - Đại diện các nhóm đưa ra phương án trả lời tốt nhất và báo trình trình bày báo cáo trước lớp, các nhóm khác phản biện. cáo - HS đề xuất một số biện pháp tăng năng suất (nếu có). Tham quan trải nghiệm là hình thức “học qua thực tiễn” HS được học tập trong môi trường thiên nhiên. Sau những tiết học căng thẳng trên lớp, GV tổ chức các HĐTN tham quan thiên nhiên với mục đích sẽ tạo điều kiện cho HS vừa được trải nghiệm, vừa được thư giãn, giải lao trong quá trình học tập. Giải pháp 2: Tổ chức trò chơi. Tổ chức tốt các trò chơi sẽ mang lại hiệu quả tích cực trong dạy học. HS sẽ hứng thú hơn, tích cực hơn trong học tập, từ đó yêu thích bộ môn, đồng thời thông qua hoạt động trò chơi có thể phát triển ở HS các năng lực chung cũng như năng lực đặc thù như năng lực tìm hiểu tự nhiên. - Mục đích: Sử dụng trò chơi giúp HS vừa học vừa chơi, qua các trò chơi giúp HS lĩnh hội kiến thức một cách dễ dàng, tự nhiên, để cũng cố và khắc sâu kiến thức đó. Bên cạnh đó sử dụng trò chơi trong dạy học còn góp phần đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của HS, tăng cường hoạt động cá nhân với hoạt động nhóm học tập, giao lưu để hình thành và rèn luyện năng lực tìm hiểu tự nhiên. - Cách thức tiến hành: Để tổ chức trò chơi GV tiến hành qua các bước sau: Bước 1: GV đề xuất vấn đề, dẫn dắt HS vào trò chơi Bước 2: HS chia theo đội, GV phổ biến luật chơi, bầu ban giám khảo. Bước 3: HS chơi trò chơi, GV quan sát, theo dõi HS hoạt động. Bước 4: Đại diện ban giám khảo nhận xét, công bố kết quả cho các đội
- 6 - Trong chủ đề “Đa dạng thế giới sống” có thể tổ chức các trò chơi như rung chuông vàng, chiếc nón kì diệu, tiếp sức, đoán bóng con vật, dọn dẹp đại dương, chiếc hộp thần kì, VD1: Khi dạy bài: Phân loại thế giới sống Mục đích: Để HS hứng thú học tập và tạo tình huống vào bài, GV tổ chức cho HS chơi trò chơi tiếp sức: Các bước tiến hành: Bước 1: Phổ biến luật chơi, chia lớp thành 2 nhóm, mỗi lượt 1 người chỉ nêu 1 tên. Nhiệm vụ: Kể tên các loài sinh vật có ở địa phương? Bước 2: Chọn 2 tổ trưởng làm trọng tài: 2 trọng tài phụ trách 2 nhóm. Bước 3: GV nêu yêu cầu cho các đội: Trong vòng 1 phút hãy kể tên các loài sinh vật có ở địa phương? Bước 4: Đại diện ban giám khảo nhận xét, công bố kết quả cho các đội. GV: Dẫn dắt hs vào bài mới. VD2: Kết thúc chủ đề “Đa dạng thế giới sống” Gv tổ chức cho HS chơi trò chơi “Ai là triệu phú” Các bước tổ chức giống VD1. Gồm 12 câu hỏi trắc nghiệm về nội dung của chủ đề giúp HS ôn tập chủ đề được tốt hơn và chuẩn bị kiểm tra giữa kì II đạt kết quả tốt. Giải pháp 3: Tổ chức hoạt động STEM trong dạy học Giáo dục STEM ngày càng được quan tâm, được đưa vào trong các trường học theo từng bộ môn, và mang lại hiệu quả tích cực đối với HS. Khi học STEM HS có cơ hội học tập và ứng dụng kiến thức vào thực tế, bước đầu tạo ra các sản phẩm phục vụ đời sống. Mục đích: HS được khám phá các ứng dụng khoa học, kỹ thuật trong thực tiễn đời sống, biết vận dụng các kiến thức để tạo ra các sản phẩm phục vụ học tập và cuộc sống. Cách thức tiến hành: Dựa trên quy trình rèn luyện năng lực tìm hiểu tự nhiên khi tổ chức hoạt động STEM cũng trải qua năm bước. VD1: Khi dạy bài: Virus và vi khuẩn biện pháp đã áp dụng quy trình STEM phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên cho HS trong xây dựng và tổ chức chủ đề STEM: “Sữa chua sạch nhà làm” theo các bước sau: Tên hoạt động Nhiệm vụ của HS Bước 1: Nêu vấn đề - GV giao cho HS ăn thử hộp sữa chua. - Yêu cầu HS nhận xét? Giải thích vì sao có vị chua. + Thu thập thông tin, tìm hiểu về sữa chua, các vị, có lợi như thế nào? + Đặt tên cho hoạt động STEM: “Sữa chua sạch” Bước 2: Đặt câu hỏi, GV yêu cầu HS đặt câu hỏi: hình thành giả thuyết VD: - Tại sao sữa chua có vị chua? Vi khuẩn có trong định hướng giải quyết sữa chua có tên là gì? Đóng vai trò gì? vấn đề - Làm sữa chua cần những vật liệu gì để lên men? Các bước tiến hành? Sữa chua có lợi ích gì?
- 7 - Tại sao phải để sữa chua ở ngăn mát hoặc ở nhiệt độ khoảng 4-10oC? - Có nên sử dụng sữa chua khi đang đói bụng hay không? Bước 3: Tìm tòi, huy Yêu cầu: HS tìm hiểu tài liệu từ sách giáo khoa KHTN, động kiến thức liên quan, STEM 6, Công nghệ, internet, về nguyên liệu, các xây dựng kế hoạch giải bước tiến hành, điều kiện ủ, bảo quản sữa chua quyết vấn đề - Tìm hiểu điều kiện tại gia đình để làm - Tìm hiểu các video làm mẫu trên internet. Bước 4: Giải quyết vấn Yêu cầu HS viết sơ đồ làm sữa chua qua các bước thực đề bằng cách xây dựng hiện: mô hình STEM - Tổ chức làm sữa chua sạch. - Hoàn thiện sản phẩm, chuẩn bị nội dung báo cáo kết quả. - Triển lãm sản phẩm giữa các nhóm Bước 5: Kết luận, báo Yêu cầu báo cáo kết quả đạt được, rút kinh nghiệm. cáo kết quả Trả lời các câu hỏi đã đưa ra trên. - Đề xuất các cách làm tiết kiệm mà hiệu quả. Điều kiện bảo quản sữa chua tốt nhất. VD 2: Sau khi dạy bài “Đa dạng Nấm” biện pháp cũng đã hướng dẫn HS thực hiện chủ đề STEM “Trồng nấm” quy trình thực hiện giống với chủ đề “Sữa chua sạch nhà làm”. Bước 1, 2,3 thực hiện tại lớp, bước 4 HS tiến hành làm theo nhóm ở nhà. Bước 5 các em báo trên lớp khi đã có sản phẩm. - Ngoài ra chủ đề “Đa dạng thế giới sống” có thể thực hiện nhiều chủ đề STEM như muối dưa chua, làm rượu từ hoa quả, sản xuất nấm men. - Trong dạy học chủ đề: Đa dạng thế giới sống thuộc môn KHTN 6, ngoài ba giải pháp trên chúng tôi còn áp dụng các giải pháp khác như: Tổ chức hội thi, nghiên cứu khoa học, dạy học đóng vai, Bên cạnh các giải pháp trên trong dạy học tôi thường xuyên thiết kế, khai thác các thiết bị dạy học số để HS được trải nghiệm, học tập trên các thiết bị để mang lại hiểu quả tốt nhất trong dạy học. III. Hiệu quả đạt được 1. Đánh giá hiệu quả qua phiếu khảo sát Để đánh giá được mức độ hình thành năng lực tìm hiểu tự nhiên biện pháp đã tiến hành khảo sát trên đối tượng là HS của các lớp áp dụng biện pháp theo phiếu khảo sát: Về hứng thú tham gia các hoạt động của HS và thang đánh giá năng lực tìm hiểu tự nhiên của HS: Bảng 1: Kết quả phiếu khảo sát mức độ hứng thú của HS với HĐTN Trước khi thực hiện Sau khi thực hiện TT Nội dung khảo sát Số lượng (%) Số lượng (%) HS hứng thú, vui vẻ, thoải mái và 121/192 63 163/192 84,9 1 hào hứng tham gia các hoạt động HS mạnh dạn, tự tin thể hiện ý kiến 113/192 58,9 144/192 75 2 bản thân về các nội dung hoạt động HS nhận thức được nội dung, mục 132/192 68,8 171/192 89
- 8 3 tiêu hoạt động đề ra HS rút ra bài học cho bản thân và 106/192 55,2 165/192 85,9 4 biết chia sẻ kinh nghiệm với bạn bè Kết quả trên cho thấy sau khi tổ chức các HĐTN thì tỉ lệ HS hứng thú hơn, vui vẻ, thoải mái, hứng thú với các HĐTN tăng lên. Bảng 2: Thang đánh giá năng lực tìm hiểu tự nhiên Các mức độ của A. Đề B. Phán C. Tìm tòi, D. E. Viết và năng lực xuất vấn đoán và huy động Thực trình bày đề đề xuất kiến thức liên hiện kế báo cáo giả thuyết quan vấn đề hoạch 4 Thành thạo 4 4 4 4 4 3 Có kỹ năng 3 3 3 3 3 2 Bắt đầu 2 2 2 2 2 1 Tập sự 1 1 1 1 1 Trong quá trình thực hiện biện pháp GV đã sử dụng thang đánh giá năng lực này để đánh giá sự phát triển của năng lực tìm hiểu tự nhiên cho HS. Giáo viên đánh giá trong quá trình học sinh học tập, nhận nhiệm vụ, tích cực tham gia, kết quả học tập. Cũng như đánh giá qua bài kiểm tra của HS. Ở mức 1 (Mức tập sự) tỉ lệ HS đạt được cao, vì ở mức độ này HS đang làm theo yêu của giáo viên một cách thụ động, chưa có sự sáng tạo, chưa chủ động trong các hoạt động. Ở mức độ 2 (Mức bắt đầu) tỉ lệ HS đạt được cũng tương đối cao, ở mức này HS đã bắt đầu có sự tích cực, chủ động, không còn làm theo máy móc yêu cầu của GV. Ở mức 3 (Có kỹ năng) ở mức này tỉ lệ HS đạt được khoảng thấp hơn và chủ yếu ở kỹ năng thành tố A, B, C, trong viết báo cáo chưa có tính sáng tạo, vì được thực hiện thường xuyên nên các em làm quen và bắt đầu có kỹ năng. Ở mức 4 (thành thạo) là mức cao nhất, nên số lượng HS đạt được là ít nhất. Qua thống kê và các biểu hiện của HS trong tất cả các HĐTN mà biện pháp đã thực hiện, thì mức độ đạt được theo các mức là tăng lên, nên đòi hỏi GV phải tổ chức thường xuyên để HS có kỹ năng và dần dần sẽ thành thạo với các năng lực thành tố trên. 2. Đánh giá thông qua bài kiểm tra đánh giá chủ đề Trong quá trình nghiên cứu biện pháp đã tiến hành áp dụng ở 4 lớp với tổng số HS gồm 192 em của 4 lớp 6A,B,C,D. Thực nghiệm biện pháp đã cho HS làm 4 lần kiểm tra nhỏ trong quá trình áp dụng. Lần 1 trước khi áp dụng, lần 2, lần 3 trong quá trình áp dụng, lần 4 sau khi kết thúc chủ đề đã áp dụng đầy đủ các giải pháp của biện pháp. Bảng 3: Kết quả kiểm tra nhanh khi dạy chủ đề “Đa dạng thế giới sống” KHTN 6 năm học 2023-2024
- 9 Lần kiểm Sĩ Giỏi Khá TB Yếu TT tra số SL % SL % SL % SL % 1 Lần 1 192 38 19,8 58 30,2 77 40,1 19 9,9 2 Lần 2 192 45 23,4 63 32,8 70 36,5 14 7,3 3 Lần 3 192 52 27,1 68 35,4 51 32,8 9 4,7 4 Lần 4 192 55 28,6 73 38,2 58 30,1 6 3,1 Từ kết quả trên cho, cho thấy tỷ lệ HS đạt điểm Giỏi tăng lên từ lần 1 có 38 em, lần 2 có 45 em và đến lần 4 có 55 em đạt 28,6%. Đối tượng HS đạt điểm Khá tăng lên qua các lần kiểm tra, cụ thể ở lần 1 có 58 em, lần 2 có 63 em, và bài kiểm tra cuối chủ đề thì có đến 38,2% HS đạt điểm Khá. HS đạt điểm TB và đặc biệt HS yếu giảm dần. Từ đó, cho thấy, thông qua HĐTN, học sinh đã phát triển được các biểu hiện hành vi của kỹ năng thành tố. Điều này đã cho phép kết luận sơ bộ, sử dụng HĐTN có thể phát triển được năng lực tìm hiểu tự nhiên cho HS. Chúng tôi đã áp dụng sáng kiến cho năm học 2023-2024. Kết quả thi khoa học tự nhiên 6 trong kì thi cuối năm rất cao: Điểm trung bình chiếm 95,79%; điểm bình quân đạt 7,69 xếp thứ 1/18 trường trong huyện; cụ thể như sau: Lớp Sĩ số Điểm dưới 5 Điểm 5 8 Điểm 10 Điểm trung bình Số Tỉ lệ % Số Tỉ lệ % Số Tỉ lệ % lượng lượng lượng 6A 48 2 4,17 46 95,83 31 64,58 7,87 6B 48 3 6,25 45 93,75 21 43,75 7,28 6C 45 0 0 45 100 30 66,67 8,12 6D 49 3 6,12 46 93,88 26 53,06 7,5 Tổng 190 8 4,21 182 95,79 108 56,84 7,69 3. Đánh giá các sản phẩm của HS tạo ra khi thực hiện HĐTN Ở những HĐTN đầu HS còn làm máy móc theo quy trình, dưới sự hướng dẫn của GV, nhưng khi đi gần hết chủ đề đã thấy HS tích cực hơn, chủ động đề xuất các bước làm, linh động trong thực hiện nhiệm vụ. Các bài báo cáo chi tiết đầy đủ, kỹ năng báo cáo tốt hơn, những đề tài nghiên cứu khoa hoc chất lượng hơn, đề xuất được nhiều kiến nghị hữu ích trong sản xuất nông nghiệp - và bảo vệ môi trường. Những sản phẩm STEM có chất lượng, đẹp về mẫu mã - và ứng dụng nhiều trong đời sống như làm sữa chua, muối dưa cà, biết cách tự khai thác, sử dụng có hiệu quả các TBDHS Qua các tiết dạy thực nghiệm trên nhận thấy HS rất hào hứng và tích cực tham gia vào các HĐTN. HS chủ động chiếm lĩnh kiến thức đồng thời rèn luyện được các kỹ năng thành tố, qua đó giúp các em phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên tốt hơn. Nhận thấy được hiệu quả của biện pháp, tôi đã đề xuất với nhóm chuyên môn trong sinh hoạt chuyên môn của nhóm. Biện pháp đã được nhóm, tổ chuyên môn đánh giá cao và được các đồng nghiệp vận dụng trong dạy học môn học của mình. Biện pháp không những chỉ áp dụng ở môn KHTN 6 mà trong nhưng năm qua tôi đã áp dụng ở các môn Sinh học 8,9 và năm học này KHTN 7. Từ đó, đã khơi gợi được niềm yêu thích bộ môn Sinh học trong các em. Kết quả đạt được: thi kiểm tra
- 10 cuối năm học môn KHTN7 xếp thứ 5/18 trường trong huyện và tôi được UBND huyện Vụ Bản tặng giấy khen. IV. Điều kiện và khả năng áp dụng 1. Điều kiện Để áp dụng biện pháp tốt trong thực tiễn dạy học chúng tôi có kiến nghị như sau: - Nhà trường, tổ chuyên môn trong các cuộc họp nên đưa ra thảo luận để áp dụng biện pháp này với các bộ môn khác. - Nhà trường tạo điều kiện về cơ sở vật chất để GV tổ chức tốt các HĐTN. Địa phương và phụ huynh tạo điều kiển cho GV tổ chức các HĐTN tại địa phương. 2. Khả năng áp dụng Tổ chức các HĐTN là hình thức tổ chức dạy học trên lớp hoặc trong tự nhiên đã góp phần nâng cao chất lượng dạy học, mang lại hiệu quả cao về việc phát triển năng lực cho HS. Biện pháp đã góp phần không nhỏ trong việc hướng dẫn HS thực hiện những HĐTN thú vị, thiết thực để từ đó tạo điều kiện cho các em phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên. Qua kết quả nghiên cứu tại trường THCS cho thấy tính khả thi và hiệu quả của biện pháp. Từ đó có thể áp dụng không những đối với môn KHTN mà với các môn học khác nhằm phát triển năng lực cho HS. Song chúng ta cần lựa chọn nội dung bài học phù hợp, không lạm dụng sẽ gây nhàm chán đối với HS. Trong dạy học GV cần đa dạng các hình thức tổ chức dạy học phù hợp với từng nội dung, để tạo hứng thú cho HS và mang lại hiệu quả cao. Thành công của biện pháp góp phần vào đổi mới phương pháp dạy và học tiếp cận với dạy học phát triển năng lực của chương trình giáo dục phổ thông 2018. V. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền Chúng tôi xin cam kết bản báo cáo sáng kiến trên đây của chúng tôi là không sao chép hoặc vi phạm bản quyền. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN Phạm Lệ Quyên Nguyễn Thị Minh Nguyệt
- 11 CƠ QUAN ĐƠN VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN (xác nhận, đánh giá, xếp loại) PHÒNG GD&ĐT (xác nhận, đánh giá, xếp loại)
- 12 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lí luận dạy học môn Khoa học tự nhiên: NXB giáo dục. 2. Các kỹ thuật dạy học và phương pháp dạy học: NXB giáo dục . 3. Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học môn Khoa học tự nhiên THCS: NXB giáo dục. MỤC LỤC STT NỘI DUNG TRANG 1 Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến 2 Mô tả giải pháp 2 3 Hiệu quả do sáng kiến đem lại 7 4 Điều kiện áp dụng 10 5 Cam kết 10