Sáng kiến kinh nghiệm Kĩ năng sử dụng hình ảnh, bản đồ trực quan trong dạy chuyên đề Địa lí Lớp 6

doc 27 trang Hiền Nhi 12/07/2025 160
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Kĩ năng sử dụng hình ảnh, bản đồ trực quan trong dạy chuyên đề Địa lí Lớp 6", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_ki_nang_su_dung_hinh_anh_ban_do_truc_q.doc

Nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Kĩ năng sử dụng hình ảnh, bản đồ trực quan trong dạy chuyên đề Địa lí Lớp 6

  1. PHÒNG GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO XUÂN TRƯỜNG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ XUÂN NINH THÔNG TIN VỀ SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: Phương pháp dạy kiểu bài văn thuyết minh (trong chương trình ngữ văn 8). 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: giáo dục THCS. 3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ năm học : 2008-2009BÁO đếnCÁO năm học SÁNG 2011-2012 KIẾN 4. Tác giả: Họ và tên: Nguyễn Thị Thuỷ. Năm sinh: 1977. Nơi thường trú: Hải Long - Hải Hậu - Nam Định. Trình “KĨđộ chuyên NĂNG môn: SỬ Cử DỤNG nhân sư HÌNH phạm. ẢNH, BẢN ĐỒ TRỰC QUAN Chức vụ côngTRONG tác: Giáo DẠY viên. CHUYÊN ĐỀ ĐỊA LÍ LỚP 6” Nơi làm viêc: Trường THCS Xuân Ninh. Địa chỉ liên hệ: Trường THCS Xuân Ninh Điện thoại: 01682795579 Tác giả : Nguyễn Thị Hà 5. Đơn vị áp dụng sáng kiến: Trình độ chuyên môn : Đại học Tên đơn vị: Trường THCS Xuân Ninh. Địa chỉ:Chức Xã Xuânvụ công Ninh tác - Xuân Trường : Giáo - Nam viên Định. Điện thoại:Nơi công 03503885452. tác : Trường Trung học cơ sở Xuân Ninh Nam Định ngày 18 tháng 5 năm 2020 1 Nam Định, ngày tháng năm
  2. THÔNG TIN VỀ SÁNG KIẾN KĨ NĂNG SỬ DỤNG HÌNH ẢNH, BẢN ĐỒ TRỰC QUAN TRONG DẠY CHUYÊN ĐỀ ĐỊA LÍ LỚP 6 1. Tên sáng kiến: “Kĩ năng sử dụng hình ảnh, bản đồ trực quan trong dạy chuyên đề Địa lí lớp 6” 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Môn Địa lí cấp THCS 3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ năm học 2014 - 2015 đến nay. 4. Tác giả: Họ và tên : Nguyễn Thị Hà Năm sinh : 1987 Nơi thường trú : Xuân Ninh – Xuân Trường - Nam Định. Trình độ chuyên môn: Đại học Chức vụ công tác : Giáo viên Nơi làm việc : Trường Trung học cơ sở Xuân Ninh. Địa chỉ liên hệ : Trường THCS Xuân Ninh - Xuân Trường - Nam Định. Điện thoại : 0945491615 Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100% 5. Đồng tác giả: Không 6. Đơn vị áp dụng sáng kiến: Trường THCS Xuân Ninh Địa chỉ : Xuân Ninh - Xuân Trường - Nam Định. Điện thoại : 0228885452 2
  3. KĨ NĂNG SỬ DỤNG HÌNH ẢNH, BẢN ĐỒ TRỰC QUAN TRONG DẠY CHUYÊN ĐỀ ĐỊA LÍ LỚP 6 I . Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến. 1. Lí do chọn đề tài: Đất nước ta đang trong quá trình đổi mới và phát triển, đòi hỏi phải có nguồn nhân lực có phẩm chất đạo đức và trí tuệ, có khả năng thích ứng cao, vận dụng linh hoạt, sáng tạo tri thức của nhân loại vào hoàn cảnh thực tế của đất nước, tạo ra những sản phẩm đáp ứng yêu cầu của xã hội. Để có nguồn nhân lực đó, yêu cầu đặt ra là phải đổi mới giáo dục: đổi mới mục tiêu, nội dung giáo dục và phương pháp dạy và học. Xu hướng đổi mới này đã được xác định trong Nghị Quyết Trung Ương 4 khóa VII (1 - 1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12 - 1996) và được thể chế hóa trong Luật Giáo dục sửa đổi, ban hành ngày 27/6/2005. Điều 2.4, Luật Giáo dục nêu rõ: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”. Để đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông các nước trong khu vực và trên thế giới, từ nhiều năm nay nước ta đã đề cập đến việc đổi mới nội dung và phương pháp dạy học ở tất cả các cấp học và bậc học. Các phương pháp dạy học truyền thống – lấy giáo viên làm trung tâm đang được thay thế bằng các phương pháp dạy học theo hướng tích cực – lấy học sinh làm trung tâm. Điều này đòi hỏi phải có sự thay đổi về PP trong công tác giảng dạy của giáo viên, trong đó phương pháp trực quan và phương pháp thực hành là các phương pháp dạy học tích cực đang được nhiều giáo viên quan tâm áp dụng. Phương pháp dạy học trực quan là vấn đề cốt lõi, là một trong những yếu tố quyết định chất lượng giáo dục. Học sinh lớp 6 chưa có nhiều kinh nghiệm sống và tư duy trực quan cụ thể chiếm ưu thế, tính tự giác và khả năng tập trung chưa cao. Nên trong dạy học phải sử dụng đồ dùng trực quan trong các môn học nói chung và môn Địa lí nói riêng có tầm quan trọng đặc biệt để hình thành khái niệm và biểu tượng địa lí cho học sinh. Vấn đề sử dụng hình ảnh trực quan, thực hành trên kênh hình được đánh giá rất cao trong dạy học Địa lí. Ngoài kiến thức địa lí được thể hiện trên kênh chữ dưới dạng các khái niệm thì các kiến thức địa lí còn được thể hiện trên kênh hình chúng có tính trực quan cao và tính diễn giải lôgic các hiện tượng trong dạy học Địa lí. Chính 3
  4. vì vậy sử dụng kênh hình trong dạy học phân môn Địa lí càng trở nên quan trọng và thiết thực hơn. Mục tiêu của môn Địa lí trong nhà trường phổ thông hiện nay không chỉ nhằm cung cấp cho HS những tri thức của khoa học Địa lí một cách có hệ thống mà còn hướng tới việc phát triển những năng lực cần thiết của người lao động, đáp ứng yêu cầu phát triển mới của đất nước. Do đó, nhiệm vụ quan trọng của bộ môn là phải đổi mới trên nhiều lĩnh vực, sao cho phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học. Đồng thời qua đó giúp cho HS có thái độ hành vi đúng đắn trước các vấn đề toàn cầu đang đặt ra đối với đất nước và nhân loại. Kênh hình trong dạy học địa lí là những phương tiện trực quan, lưu giữ một khối lượng kiến thức địa lí rất lớn, là công cụ, phương tiện để GV và HS tác động vào đối tượng nhận thức. Với chức năng nhận thức và điều khiển quá trình nhận thức, kênh hình giúp HS dễ dàng phát hiện kiến thức, khắc sâu nội dung bài học, rèn luyện, phát triển các kỹ năng tư duy, vận dụng sáng tạo kiến thức lí thuyết vào thực tiễn cuộc sống. Hiện nay, SGK Địa lí cũng đã được biên soạn theo tinh thần khuyến khích, phát triển tính tích cực chủ động của HS. Kênh hình được tăng cường cả số lượng và chất lượng, có tính khái quát hóa và điển hình hóa cao, in màu đẹp ở tất cả các cấp, các lớp học. Điều này tạo nhiều thuận lợi cho việc nâng cao chất lượng dạy học môn Địa lí trong nhà trường phổ thông. Để sử dụng và khai thác có hiệu qủa hình vẽ địa lí nhằm nâng cao hiệu quả giờ học, chúng ta đều thống nhất rằng chỉ có thể sử dụng sách giáo khoa khi nào khi mà cả giáo viên và học sinh đều hiểu sâu sắc bài viết( kênh chữ) cũng như hình ảnh( kênh hình) của sách giáo khoa. Tuy nhiên việc khai thác nội dung kênh hình trong sách giáo khoa là biện pháp quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học lại chưa được quan tâm một cách đầy đủ. Trong giờ dạy địa lý vẫn còn giáo viên coi nhẹ việc sử dụng kênh hình và chỉ cho kênh hình là minh họa cho bài học, hoặc nếu có khai thác thì phương pháp và nội dung khai thác chưa phù hợp. Nguyên nhân của tình trạng trên là: - Không ít giáo viên chưa hiểu xuất xứ, nội dung, ý nghĩa của kênh hình trong sách giáo khoa, trong khi đó lần đổi mới sách giáo khoa này số lượng kênh hình được tăng lên rất nhiều so với trước đây nhất là hình vẽ, bản đồ, biểu đồ. - Có giáo viên nhận thức đầy đủ giá trị nội dung kênh hình nhưng lại ngại sử dụng, sợ mất thời gian hoặc sử dụng mang tính hình thức, do đó hiệu quả giảng dạy của bộ môn còn chưa cao, chưa đáp ứng được mục tiêu môn học đề ra. 4
  5. - Để phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh giáo viên cần thiết phải sử dụng có hiệu qủa kênh hình trong dạy học môn Địa lí lớp 6. Mặt khác trong những năm gần đây việc sử dụng kênh hình chưa có hiệu quả nên chưa giúp học sinh hiểu sâu những hình ảnh, hình vẽ, những kiến thức địa lí, đồng thời không hình thành được khái niệm địa lí, không giúp các em phát huy được khả năng quan sát, sự tư duy về ngôn ngữ của học sinh. Những giờ học như vậy cũng là nguyên nhân dẫn đến học sinh không thích học môn địa lí. Từ thực tế những năm dạy Địa lí lớp 6 ở trường THCS Xuân Ninh, qua dự giờ, trao đổi với đồng nghiệp ở trường. Tôi xin được trình bày kinh nghiệm “Kĩ năng sử dụng hình ảnh, bản đồ trực quan trong dạy chuyên đề địa lí lớp 6”. 2. Mục đích nghiên cứu: Mục đích là xây dựng quy trình sử dụng kênh hình để tổ chức các hoạt động nhận thức cho HS trong dạy học Địa lí 6 theo hướng tích cực, nhằm giúp HS chiếm lĩnh tri thức địa lí một cách hứng thú, độc lập, dễ dàng và đạt được các mục tiêu của giáo dục đề ra. - Làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng kênh hình để tổ chức các hoạt động nhận thức cho HS trong dạy học Địa lí lớp 6 theo hướng tích cực. - Xác định các nguyên tắc và kĩ năng cần thiết của GV khi sử dụng kênh hình để tổ chức các hoạt động nhận thức cho HS trong dạy học Địa lí lớp 6 theo hướng tích cực. - Xây dựng quy trình sử dụng kênh hình để tổ chức các hoạt động nhận thức cho HS trong dạy học địa lí lớp 6 theo hướng tích cực. - Thiết kế giáo án mẫu và tiến hành thực nghiệm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của đề tài. 3. Kết quả cần đạt: Với nội dung đề tài “Kĩ năng sử dụng hình ảnh, bản đồ trực quan trong dạy chuyên đề địa lí lớp 6” tôi giúp học sinh đạt được những yêu cầu sau: a) Về kiến thức: Thông qua quan sát mô hình, hình vẽ, lược đồ, bản đồ, tranh ảnh và vận dụng các mô hình, hình vẽ trong giờ học, học sinh lĩnh hội kiến thức nhanh hơn, tiếp nhận thông tin địa lí nhẹ nhàng hơn, kiến thức nắm được vững vàng hơn và bước đầu học sinh yêu thích học tập bộ môn hơn, giờ học sôi nổi hơn. b) Về kĩ năng: 5
  6. Học sinh sử dụng thành thạo các kĩ năng địa lí như: Quan sát, mô tả, phân tích, nhận xét và trình bày các đối tượng địa lí - Biết lập những sơ đồ đơn giản - Biết vận dụng kiến thức đã học để tìm hiểu thiên nhiên môi trường xung quanh - Rèn luyện cho học sinh khả năng thu thập, xử lý, tổng hợp thông tin địa lí, rèn kĩ năng sống, tìm hiểu và xử lí thông tin, so sánh, phán đoán, tự tin, tự nhận thức, làm chủ bản thân, phản hồi, lắng nghe tích cực, trình bày ngắn c) Về thái độ tình cảm: Học sinh yêu thích học tập bộ môn, yêu mến thiên nhiên, từ đó có ý thức bảo vệ thiên nhiên môi trường; có niềm tin vào khả năng của con người để chinh phục tự nhiên, cải tạo tự nhiên để phục vụ cuộc sống. Từ đó các em có ý thức bảo vệ môi trường xung quanh “ Xanh – Sạch – Đẹp” môi trường sống trong lành. Giữ gìn vệ sinh trường, lớp, có ý thức chăm sóc và bảo vệ cảnh quan trường học. * Về năng lực hình thành và phát triển: Năng lực chung: - Năng lực tự học - Năng lực giải quyết vấn đề - Năng lực sáng tạo - Năng lực hợp tác - Năng lực sử dụng CNTT và TT Năng lực chuyên biệt: - Năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ - Năng lực học tập ngoài thực địa - Năng lực sử dụng bản đồ - Năng lực sử dụng ảnh, hình vẽ, mô hình 4. Đối tượng, phạm vi và kế hoạch nghiên cứu: * Đối tượng nghiên cứu: - Học sinh lớp 6 THCS – Trường THCS Xuân Ninh. * Phạm vi nghiên cứu: Nội dung nghiên cứu: “Kĩ năng sử dụng hình ảnh, bản đồ trực quan trong chương trình địa lí lớp 6”. 6
  7. Tìm hiểu thực trạng sử dụng kênh hình trong dạy học Địa lí và đề xuất các biện pháp, phương thức sử dụng kênh hình trong việc hình thành kiến thức địa lí cho HS lớp 6. Tham khảo tài liệu khoa học đã công bố để xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài. Trao đổi, dự giờ và thảo luận với các GV về việc sử dụng kênh hình trong dạy học phân môn Địa lí lớp 6 ở trường THCS * Kế hoạch nghiên cứu: Đã nghiên cứu và vận dụng giảng dạy trong nhiều năm và đã đạt được những kết quả khả thi. II. Mô tả giải pháp 1. Cơ sở khoa học Trở lại với môn địa lý, nói về dụng cụ trực quan thì bản đồ như một người “anh cả” có vai trò và ý nghĩa quan trọng trong dạy và học. Trước hết vì nó là kiến thức được lý giải bằng đường nét cụ thể nhất và được ví như cuốn SGK thứ hai trong tay người học và người dạy. Đối với học sinh, bản đồ như một chất xúc tác và đòn bẩy trong chiến lược bồi dưỡng năng lực tự học, tự tìm tòi nghiên cứu. Đối với người dạy, bản đồ trở thành “cây gậy thần” để dò đường tri thức cho học sinh qua nhận thức và tư duy. Đặc biệt đối với chương trình THCS, kiến thức môn địa lý có phần trừu tượng mà bài học “ Sự chuyển động của Trái Đất trong hệ Mặt Trời” là một ví dụ nếu không có thêm kênh hình thì học sinh sẽ rất mơ hồ khi thu nhận kiến thức toàn bài. Thật vậy, mục đích sử dụng kênh hình trước hết để lôi kéo, “dẫn dụ” các em tập trung cao độ vào bài giảng và vào các điểm thảo luận từ đó có định hướng học tập tốt hơn. Từ chỗ dễ nhận biết và nhớ kiến thức HS dễ dàng hiểu được những vấn đề giáo viên muốn truyền đạt, dù có trừu tượng và khó hiểu. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1 Tình hình giảng dạy địa lí hiện nay Hiện nay, cùng với việc đổi mới chương trình và sách giáo khoa tạo điều kiện cho học sinh có thể tự học và tự nghiên cứu nhiều hơn thì việc đổi mới phương pháp cũng đang được các giáo viên chú ý và thực hiện. Một loạt các phương pháp dạy học “lấy học sinh làm trung tâm” đã và đang được giáo viên sử dụng trong quá trình dạy học. 7
  8. Đối với môn Địa lí, việc đổi mới phương pháp dạy học để phát huy tính tích cực, chủ động tìm tòi kiến thức càng có ý nghĩa quan trọng. Trong thực tế giảng dạy Địa lí hiện nay có thể thấy việc sử dụng kênh hình ngày càng phổ biến và đóng vai trò ngày càng quan trọng trong việc cung cấp kiến thức cho học sinh. Đây là một phương tiện dạy học tích cực, nó không chỉ có chức năng là minh họa cho bài giảng mà còn góp phần là nguồn cung cấp kiến thức mới lạ, hiệu quả sinh động, hấp dẫn. Kênh hình còn giúp cho giáo viên thuận lợi và tiết kiệm thời gian trong quá trình giảng dạy địa lí. Tuy nhiên, việc khai thác và sử dụng kênh hình địa lí vẫn còn nhiều hạn chế. Một số giáo viên chưa nhận thức được đầy đủ vai trò của hệ thống kênh hình, cho rằng kênh hình chỉ là đồ dùng trực quan nên việc sử dụng kênh hình chỉ mang tính chất minh họa cho kênh chữ. Ngoài ra một số giáo viên đứng tuổi, những giáo viên ở vùng sâu, vùng xa thường ít hoặc không sử dụng đồ dùng trực quan để tạo nhu cầu và hứng thú cho học sinh. Về phía học sinh, sau khi được học địa lí với phương pháp dạy học tích cực đa số các em hứng thú và thích học môn Địa lí, thái độ học tập của các em thay đổi theo chiều hướng tích cực. Các em có kĩ năng khai thác kiến thức từ kênh hình khá hiệu quả. Tuy nhiên, nhiều học sinh vẫn coi địa lí là môn phụ cho nên học tập không nghiêm túc, mang tính đối phó và ít khi duy trì được hứng thú lâu dài với môn học. 2.2 Hiện trạng về phương tiện dạy học ở nhà trường Cơ sở vật chất và phương tiện dạy học Điạ lí ở các trường phổ thông trong những năm gần đây cũng đã được chú trọng đầu tư nhưng vẫn còn thiếu và chưa đáp ứng được nhu cầu dạy và học. Nhiều giáo viên cũng đã tiến hành làm các đồ dùng hỗ trợ thêm cho việc giảng dạy (như các mô hình, bản đồ, các tranh ảnh sưu tầm ). Bên cạnh đó có nhiều giáo viên coi nhẹ việc sử dụng phương tiện dạy học, phần lớn các giáo viên chỉ sử dụng kênh hình với chức năng minh hoạ kiến thức chứ chưa khai thác nội dung cũng như hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ kênh hình. Như vậy, kĩ năng giảng dạy và hướng dẫn học sinh khai thác kênh hình nhìn chung còn nhiều hạn chế. Giáo viên đã biết sử dụng kênh hình nhưng không thường xuyên cho nên còn thiếu thành thạo dẫn đến học sinh cũng lúng túng không biết cách tiếp cận để khai thác kiến thức từ kênh hình. Vấn đề đặt ra là phải có những phương pháp khai thác kênh hình cụ thể, đảm bảo đúng vai trò và chức năng của kênh hình trong dạy học địa lí. 8
  9. Qua xác định được vai trò của kênh hình và kênh chữ trong dạy học Địa lí, nên bản thân trong qua trình dạy học đã áp dụng vào các bài Địa lí để học sinh dễ hiểu, dễ nhớ bài sâu sắc, giúp các em nắm được phương pháp học tập của bộ môn Địa lí . Hệ thống thông tin trong dạy Địa lí Kênh chữ Kênh hình Bản đồ, Biểu đồ, Sơ đồ, Mô hình Tranh lược đồ đồ thị hình vẽ lát cắt ảnh Bản thân tôi đã xác định trong quá trình dạy học Địa lí kênh hình đều được sử dụng với cả 2 chức năng: Minh họa và làm nguồn tri thức. Nhưng quan trọng và có ý nghĩa nhất vẫn là chức năng: Làm nguồn tri thức. Chương trình địa lí Lớp 6 hình ảnh trực quan chủ yếu là hình ảnh minh họa cho các hiện tượng Địa lí, mô tả các hiện tượng Địa lí giúp học sinh dễ nhận thấy hiện tượng và khắc sâu kiến thức hơn. Trong phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác kênh hình tôi đã đặt câu hỏi dẫn dắt học sinh căn cứ vào nguồn tri thức đó tìm ra lời giải đáp. Quá trình dạy học như vậy sẽ có tính chất như một cuộc đàm thoại giữa thầy và giữa thầy và trò, trong đó trò luôn luôn phải suy nghĩ, động não để tìm tòi phát hiện tri thức. 2.3 Một số PP khai thác kênh hình Để khai thác kiến thức trên hệ thống kênh hình thì GV sử dụng các PP sau đây: - Phương pháp quan sát trực quan - Phương pháp thảo luận nhóm - Phương pháp hỏi đáp - Phương pháp thực hành - Phương pháp thuyết trình 9
  10. Để khai thác kiến thức trên hệ thống kênh hình phải biết phối hợp các PP với nhau trong một tiết học. Nhưng chủ yếu là sử dụng PP quan sát để khai thác kiến thức vì hệ thống kênh hình là những hình ảnh trực quan cụ thể, sinh động HS phải quan sát mới đưa ra được kiến thức mới. 2.4 Các nguyên tắc sử dụng: Thiết bị dạy học môn Địa lí rất phong phú, đa dạng như hình ảnh, bản đồ, mẫu vật trong khuôn khổ của đề tài này tôi xin được nêu việc sử dụng kênh hình ( chủ yếu là hình ảnh) khi sử dụng những kênh hình được trình bày kết hợp với kênh chữ để tìm hiểu nội dung của bài, mục bài nhằm giúp học sinh hoàn thiện kiến thức mà bài học yêu cầu phải nắm được. Để học sinh khai thác tốt kiến thức qua kênh hình, giáo viên giao nhiệm vụ tìm hiểu trước nội dung bài học ở nhà để các em có được biểu tượng ban đầu về các sự vật hiện tượng địa lí thể hiện trong kênh hình. Tuy nhiên, đây là việc làm khó với học sinh nông thôn như học sinh ở Xuân Ninh. Hơn nữa, đây lại là môn Địa lí vừa có tính chất của môn khoa học tự nhiên vừa có tính chất của môn khoa học xã hội ( môn Địa lí 6 kiến thức có tính khái quát, trừu tượng) về Trái đất nên học sinh ít hứng thú học. Trong thời gian giảng bài mới, thời gian không cho phép nên giáo viên chỉ tập giới thiệu một số hình ảnh trong bài, các hình ảnh khác giáo viên hướng dẫn học sinh về nhà học bài và khai thác nội dung theo câu hỏi trong sách giáo khoa. Ví dụ: Bài 13. Địa hình bề mặt Trái Đất. Đây là một trong số bài có nhiều tranh ảnh, như vậy ta chỉ tập trung vào khai thác một số hình ảnh, còn giáo viên giới thiệu và hướng dẫn các em tìm hiểu ở nhà. Nội dung khai thác kênh hình, ngoài câu hỏi trong sách giáo khoa thì giáo viên phải có hệ thống câu hỏi gợi mở để tổ chức học sinh làm việc cá nhân hay theo nhóm hoặc cả lớp. Giáo viên phải hiểu rõ hình vẽ được minh họa đó phản ánh được phần nào của nội dung bài học để cho học sinh tìm hiểu. 2.5 Kỹ năng khai thác hình ảnh địa lí. - Hình thành kỹ năng khai thác nhận xét - Hình thành kỹ năng phân tích, mô tả, nhận xét. 2. 6. Các bước hướng dẫn khai thác. Bước 1. Cho học sinh quan sát tranh vẽ, hình ảnh để có tư duy về nội dung. Giáo viên nêu câu hỏi và nêu vấn đề tổ chức hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi. 10
  11. Bước 2. Học sinh trinh bày câu trả lời để hiểu nội dung hình vẽ mô tả. Bước 3: Giáo viên nhận xét, đánh giá và cho điểm câu trả lời của học sinh và hoàn thiện câu trả lời. 2.7 Một số bài giảng minh họa cụ thể A. CHUYÊN ĐỀ I: BẢN ĐỒ Bài 1: Vị trí, hình dạng, kích thước của Trái Đất Nếu chỉ đơn thuần khai thác kênh chữ thì cả giáo viên và học sinh sẽ vô tình bỏ qua vị trí của Trái Đất trong hệ Mặt Trời. Như vậy phần quan trọng nhất ở mục 1. sẽ bị bỏ qua. Trong phần này kênh hình đã thể hiện đầy đủ nội dung cơ bản của mục 1. Vị trí của Trái Đất trong hệ Mặt Trời. Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình ảnh và nêu câu hỏi - Em hãy kể tên 8 hành tinh trong hệ Mặt Trời ? - Trái Đất nằm ở vị trí thứ mấy trong các hành tinh theo thứ tự xa dần Mặt Trời Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát và trả lời những câu hổi bằng khả năng hiểu biết của mình Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét trả lời của học sinh, tập trung học sinh vào hình ảnh và chuẩn xác kiến thức - Hệ MT có 8 hành tinh gồm: Sao Thủy, Sao Kim, Trái Đất, Sao Hỏa, Sao Mộc, Sao Thổ, Sao Thiên Vương, Sao Hải Vương - Trái Đất của chúng ta là hành tinh thứ 3 theo thứ tự xa dần Mặt Trời 11
  12. Hình dạng, kích thước của Trái Đất và hệ thống kinh, vĩ tuyến Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình và nêu câu hỏi - Em hãy cho biết độ dài của bán kinh và đường xích đạo của Trái Đất. - Các đường nối liền 2 điểm cực Bắc và Nam trên bề mặt quả địa cầu là những đường gì ? - Những vòng tròn trên quả địa cầu vuông góc với các đường kinh tuyến là đường gì? - Xác định đường kinh tuyến gốc và vĩ tuyến gốc trên quả địa cầu - Kinh tuyến đối diện với kinh tuyến gốc là kinh tuyến bao nhiêu độ - Chỉ nửa cầu Bắc và nửa cầu nam, các vĩ tuyến Bắc và Nam Hoạt động 2: Giáo viên tổ chức cho học sinh trả lời câu hỏi bằng khả năng hiểu biết của mình Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét, đánh giá, cho điểm câu trả lời của học sinh và tập trung sự chú ý và hình để chuẩn kiến thức - Độ dài bán kính Trái Đất là 6370km, độ dài đường kính xích đạo là 40076km. - Các đường nối liền hai điểm cực Bắc và Nam trên bề mặt quả địa cầu là những đường kinh tuyến. Những vòng tròn song song trên quả địa cầu, vuông góc với kinh tuyến là những đường vĩ tuyến. - Trên quả địa cầu, đường kinh tuyến gốc là đường kinh tuyến 00, đường vĩ tuyến gốc là xích đạo - Kinh tuyến đối diện với kinh tuyến gốc là kinh tuyến 1800 12
  13. - Trên quả địa cầu nửa cầu Bắc là nửa cầu nằm từ xích đạo về đến cực Bắc, nửa cầu nam là nửa cầu nằm từ đường xích đạo về đến cực Nam, vĩ tuyến Bắc là những vĩ tuyến thuộc nửa cầu bắc, vĩ tuyến nam là những vĩ tuyến thuộc nửa cầu Nam + Giáo viên nhấn mạnh lại: kích thước của TĐ và các đường kinh tuyến gốc, vĩ tuyến gốc, điểm cực Bắc, Nam và các nửa cầu Bắc, Nam Như vậy, kênh hình phải được giáo viên sử dụng tối đa, triệt để, để khai thác kiến thức Từ thực tế trên thì công việc chuẩn bị bài giảng ở nhà của giáo viên là tối quan trọng, mang tính khoa học cao, hình vẽ, sơ đồ, lược đồ phải rõ ràng, dễ hiểu, dễ quan sát, câu hỏi gãy gọn, hàm ý rõ ràng, kích thích sự tìm tòi, hứng thú học tập của học sinh. Giáo viên không chỉ đơn thuần dạy bằng những thiết bị có sẵn mà còn phải sáng tạo ra những hình vẽ đơn giản, nếu những ví dụ cụ thể thiết thực với đời sống, sưu tầm tranh ảnh, minh họa tổ chức hoạt động có hiệu quả, phù hợp với đối tượng học sinh. Khi giáo viên dạy cần tận dụng việc khai thác kiến thức kết hợp với kiểm tra kiến thức và rèn kĩ năng cho học sinh CHUYÊN ĐỀ II: SỰ VẬN ĐỘNG CỦA TRÁI ĐẤT VÀ HỆ QUẢ Bài 7: Sự vận động tự quay quanh trục của Trái Đất và các hệ quả Hướng tự quay của Trái Đất Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình 19 và nêu câu hỏi. - Trái Đất quay quanh trục theo hướng nào. 13
  14. - Trái Đất tự quay 1 vòng quanh trục trong 1 ngày đêm được quy ước là bao nhiêu giờ. Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời bằng khả năng hiểu biết của mình. Hoạt động 3: Nhận xét câu trả lời của học sinh và chuẩn kiến thức đồng thời nhấn mạnh sự vận động tự quay quanh trục của Trái Đất là nguyên nhân sinh ra hiện tượng ngày và đêm. - Trái Đất tự quay quanh trục theo hướng từ Tây sang Đông. - Thời gian Trái Đất tự quay 1 vòng quanh trục trong một ngày đêm được qui ước là 24 giờ Hình 20: Sự vận động của Quả Đất quanh trục. Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình 20 và giới thiệu khái quát sự phân chia bề mặt Trái Đất thành 24 khu vực giờ, mỗi khu vực có 1 giờ riêng và nêu câu hỏi để học sinh trả lời. - Khu vực có đường kinh tuyến gốc đi qua là khu vực giờ nào? - Khi ở khu vực giờ gốc là 12 giờ thì lúc đó ở nước ta là mấy giờ? Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi bằng khả năng hiểu biết của mình. 14
  15. Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh và chuẩn nội dung kiến thức qua hình vẽ đồng thời nhấn mạnh vào kỹ năng tính giờ ở các khu vực khác nhau trên Trái Đất căn cứ vào giờ ở kinh tuyến gốc. - Khu vực có đường kinh tuyến gốc đi qua là khu vực giờ 0 - Việt Nam nằm ở múi giờ thứ 7, như vậy khi ở khu vực giờ gốc là 12 giờ thì lúc đó nước ta là 19 giờ. Hệ quả sự vận động tự quay quanh trục của Trái Đất. Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình 21và giới thiệu khái quát về hệ quả sự vận động tự quay quanh trục của Trái Đất sinh ra hiện tượng ngày và đêm và nêu câu hỏi để học sinh trả lời - Vì sao tia sáng mặt trời chiếu xuống mặt đất, chỉ có một nửa được chiếu sáng ( ngày) một nửa không được chiếu sáng ( đêm) - Tại sao khắp mọi nước trên Trái Đất đều lần lượt có ngày và đêm. Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi bằng khả năng hiểu biết của bản thân mình. Hoạt động 3: Giáo viên tập trung sự chú ý của học sinh vào hình, nhận xét câu trả lời của học sinh và chuẩn nội dung câu hỏi. - Do Trái Đất hình cầu, các tia sáng Mặt Trời lại chiếu song song nên chỉ có một nửa Trái Đất được chiếu sáng, đó là ban ngày, nửa cầu còn lại trong bóng tối là ban đêm. - Tuy nhiên Trái Đất lại tự quay quanh trục theo chiều từ Tây sang Đông nên mọi nơi trên Trái Đất sẽ lần lượt có ngày và đêm. 15
  16. CHUYÊN ĐỀ III: CÁC THÀNH PHẦN TỰ NHIÊN CỦA TRÁI ĐẤT Bài 10: Cấu tạo bên trong của Trái Đất Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình, giới thiệu quát về cấu tạo bên trong của Trái Đất gồm có 3 lớp theo thứ tự từ ngoài vào trong và nêu câu hỏi để học sinh trả lời. - Trình bày cấu tạo bên trong của Trái Đất? Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi theo khả năng hiểu biết của các em. Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét trả lời của học sinh , tập trung sự chú ý của các em vào hình và chuẩn kiến thức của bài. + Cấu tạo bên trong của lớp vỏ Trái Đất gồm 3 lớp theo theo thứ tự từ ngoài vào trong. - Lớp vỏ Trái đất: dày 5km đến 70 km, vật chất ở trạng thái rắn chắc, càng xuống sâu nhiệt độ càng tăng, nhưng tối đa chỉ tới 10000C. - Lớp trung gian: dày gần 3000 km, vật chất ở trạng thái quánh rẻo đến lỏng, nhiệt độ khoảng 15000C đến 47000C. - Lõi Trái đất: dày trên 3000 km, vật chất lỏng ngoài, rắn ở trong, nhiệt độ cao nhất khoảng 50000C. * Giáo viên nhấn mạnh: Lớp vỏ Trái đất có vai trò rất quan trọng bởi nó bao gồm các thành phần khác của Trái đất như không khí, mặt đất, nước, sinh vật 16
  17. Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình vẽ và nêu câu hỏi để học sinh trả lời. - Nêu số lượng các địa mảng chính của lớp vỏ Trái Đất? Đó là những địa mảng nào? - Chỉ những chỗ tiếp xúc của các địa mảng? Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi và chỉ trên lược đồ hoặc hình vẽ. Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh, tập trung sự chú ý vào hình vẽ và chuẩn nội dung kiến thức. - Lớp vỏ Trái Đất gồm 7 địa mảng, đó là: mảng Bắc Mĩ, mảng Nam Mĩ, mảng Phi, mảng Nam Cực, Mảng Âu – Á, Mảng Ấn Độ và mảng Thái bình dương. - Chỗ tiếp xúc của các địa mảng được kí hiệu bằng các nét đậm, màu đỏ trên lược đồ hình 27. * Giáo viên nhấn mạnh sự va chạm, xô húc giữa các địa mảng gần kề nhau là nguyên nhân sinh ra các hiện tượng động đất, núi lửa, sóng thần. 17
  18. CHUYÊN ĐỀ IV: KHÍ QUYỂN Bài 17 LỚP VỎ KHÍ Các thành phần không khí và các tầng cao khí quyển Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình vẽ và đọc thông tin của hình vẽ, giáo viên nêu câu hỏi để học sinh trả lời. - Trong không khí có mấy thành phần. - Mỗi thành phần chiếm tỷ lệ bao nhiêu. Hoạt động 2: Học sinh trả lời câu hỏi kết hợp với kênh chữ và gợi ý của giáo viên . Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh, và tập trung sự chú ý của học sinh vào kênh hình đồng thời chuần kiến thức hoàn thành nội dung câu hỏi. - Không khí bao gồm 2 loại khí chính là khí Nitơ và khí Ôxi còn lại là hơi nước và các khí khác. - Trong đó khí nitơ chiếm 78%, khí oxi chiếm 21%, hơi nước và các khí khác chiếm 21% * Giáo viên nhấn mạnh khí nitơ chiếm hơn 3/4 thành phần không khí, hơi nước chiếm tỷ lệ rất nhỏ nhưng là nguồn gốc sinh ra các hiện tượng khí tượng như mây, mưa 18
  19. Các tầng khí quyển Hoạt động 1: giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình và các thông ting trong hình vẽ, đồng thời nêu câu hỏi để học sinh trả lời. - Lớp vỏ khí gồm những tầng nào? - Tầng gần mặt đất, có độ cao trung bình đế 16 km là tầng gì - Tầng không khí nằm trên tầng đối lưu là tầng gì? - Vai trò của lớp vỏ khí đối với đời sống trên Trái Đất? Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi bằng khả năng hiểu biết của các em . Hoạt động 3:Giáo cvieen nhận xét câu trả lời của học sinh, tập trung sự chú ý của các em và chuẩn nội dung kiến thức qua hình - Lớp vỏ khí gồm tầng đối lưu, tầng bình lưu và các tầng cao khí quyển. - Tầng gần mặt đất, có độ cao trung bình đến 16 km là tầng đối lưu. - Tầng không khí nằm trên tầng đôi lưu là tầng bình lưu. - Các tầng cao khí quyển nằm ở độ cao trên 80 km là tầng có độ dày lớn nhất. *Vai trò: lớp vỏ khí có tác dụng điều hòa nhiệt độ của Trái Đất, chứa những hạt nhân ngưng kết gây ra mây, mưa xuống bề mặt Trái Đất. Lớp ôzôn trong tầng bình lưu có tác dụng ngăn cản những tia bức xạ có hại cho sinh vật và con người trên Trái Đất. * Giáo viên nhấn mạnh tầng đối lưu là tầng xảy ra hầu hết các hiện tượng khí tượng ngoài Trái Đất. CHUYÊN ĐỀ V: LỚP VỎ TRÁI ĐẤT Bài 23 Sông hồ Sông và lưu vực sông 19
  20. Đối với bài này có 2 phương pháp + Phương pháp dạy trên lớp: Gv cho HS quan sát mô hình, hình ảnh về một dòng sông như hình trên. Sau đó GV yêu cầu HS mô tả về dòng sông đó có những bộ phần nào, hình dáng ra sao và rút ra nội dung bài học. + Phương pháp tham quan thực tế: Đối với bài này, quá trình dạy – học không nhất thiết chỉ tiến hành trong lớp học. Nếu như có điều kiện, GV nên tổ chức dạy – học ngoài trời, ở những nơi có sông, hồ. Hoạt động 1:Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình và đọc thông tin ghi trong hình đồng thời giáo viên nêu câu hỏi -Xác định lưu vực, các phụ lưu và chi lưu của con sông chính? - Lưu vực của một con sông lớn hay nhỏ phụ thuộc vào những điều kiện nào? - So sánh lưu vực và tổng lượng nước của sông Hồng và sông Mê công? - Cho ví dụ về lợi ích của sông. Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi bằng khả năng hiểu biết của các em. Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh và hoàn thành nội dung câu trả lời đồng thời nhấn mạnh . -Lưu vực sông là toàn bộ diện tích đất đai cung cấp nước thường xuyên cho sông. - Phụ lưu sông là các sông đổ nước vào sông chính. - Chi lưu sông là các sông thoát nước cho sông chính. - Lưu lượng của một con sông lớn hay nhỏ phụ thuộc vào diện tích lưu vực, số lượng các phụ lưu sông, địa hình và lớp phủ thực vật ở lưu vực sông, đặc điểm thời tiết, khí hậu từng mùa * Giáo viên nhấn mạnh vai trò quan trọng của các phụ lưu trong việc cung cấp nước cho hệ thống sông chính. III. Hiệu quả do sáng kiến đem lại 3.1 Hiệu quả kinh tế Học sinh qua các bài học không chỉ thông hiểu mà nắm vững vàng những đặc trưng cơ bản của từng chuyên đề. Hiểu được nội dung của từng chuyên đề, qua đó giải thích được các hiện tượng lạ trong tự nhiên. Việc nắm vững các phương pháp, các mô hình không phải mất nhiều thời gian. Giá trị của sáng kiến mang đến không 20