Kế hoạch bài dạy Sinh học Lớp 6 - Tiết 65: Bài tập - Năm học 2020-2021

docx 4 trang Hiền Nhi 19/08/2025 80
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Sinh học Lớp 6 - Tiết 65: Bài tập - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_sinh_hoc_lop_6_tiet_65_bai_tap_nam_hoc_2020.docx

Nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy Sinh học Lớp 6 - Tiết 65: Bài tập - Năm học 2020-2021

  1. Ngày soạn: 8/5/2021 Ngày giảng: 11/5/2021 Tiết 65: Bài tập I.MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Củng cố được các kiến thức cơ bản đã học trong các ngành động vật ( Động vật nguyên sinh, ngành ruột khoang, các ngành giun.) - Phân biệt được sự giống nhau giữa thực vật và động vật.Nhận biết được nhóm động vật thuộc ngành động vật nguyên sinh, biết được triệu chứng của bệnh kiết lị. - Biết được lớp vỏ cuticun bảo vệ giun đũa không bị tiêu hóa. - Biết được vòng đời của giun đũa và cách phòng tránh - Biết được vai trò của ngàng Giun đốt. Hiểu được các biện pháp phòng, trừ bệnh giun đũa. 2. Kỹ năng. - Kĩ năng quan sát và phân tích kênh hình. - Kĩ năng tự bảo vệ bản thân, phòng chống các bệnh do giun tròn gây nên. - Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin khi đọc SGK, q/ s hình ảnh để tìm hiểu cấu tạo hoạt động sống của một số loài giun tròn kí sinh . - Kĩ năng hợp tác,lắng nghe tích cực trong thảo luận nhóm , về cách phòng chống bệnh do giun đũa - Kĩ năng ứng xử/ giao tiếp trong khi thảo luận. - Rèn kĩ năng so sánh, phân tích.đối chiếu. - Kĩ năng hoạt động nhóm. 3. Thái độ II .Phương pháp - Đàm thoại .quan sát. - Hoạt động nhóm III.Tiến trình bài học - HS biết hệ thống hoá các kiến thức đã học. câu hỏi - GV hướng dẫn học sinh trả lời. 1. Trình bày đặc điểm chung và vai trò thực tiễn của ngành Động vật Nguyên sinh? Đặc điểm - Cơ thể có kích thước hiển vi. Cơ thể chỉ gồm 1 tế bào nhưng đảm nhận mọi chức năng của cơ thể sống. - Phần lớn dị dưỡng, di chuyển bằng chân giả, lông hoặc roi bơi hoặc tiêu giảm. sinh
  2. sản cô tính bằng phân đôi. Vai trò: - Làm thức ăn cho động vật nhỏ, đặc biệt là giáp xác nhỏ. Ví dụ: trùng biến hình, - Có ý nghĩa về địa chất. Ví dụ: trùng lỗ, - Chỉ thị cho môi trường. Ví dụ: trùng roi, - Một số gây bệnh cho động vật và con người. Ví dụ: trùng sốt rét, 2. * Đặc điểm chung của ngành ruột khoang: + Cơ thể có đối xứng tỏa tròn. + Ruột dạng túi, miệng vừa nhận thức ăn vừa thải bã. + Thành cơ thể có 2 lớp tế bào, giữa 2 lớp là tầng keo. + Ruột khoang có hệ thần kinh mạng lưới, Tự vệ và tấn công bằng tế bào gai. * Đề phòng chất độc ở ruột khoang: khi tiếp xúc với nhóm động vật này nên dùng dụng cụ để thu lượm như: Vớt, kéo nẹp, panh. Nếu dùng tay, phải đi găng cao su để tránh tác động của các tế bào gai độc, có thể gây ngứa hoặc làm bỏng da tay. Cấu tạo ruột khoang sống bám và ruột khoang bơi lội tự do có điểm gì chung? Để đề phòng chất độc khi tiếp xúc với một số động vật thuộc ngành ruột khoang phải có phương tiện gì? 3. Vai trò của giun đất đối với trồng trọt? 4. Nêu các biện pháp phòng chống giun sán kí sinh ở người? Trả lời * Các biện pháp phòng chống giun sán kí sinh ở người: - Vệ sinh thân thể như: rửa tay trước khi ăn, tắm giặt hằng ngày, không đi chân đất, -Vệ sinh trong ăn uống: ăn chín, uống sôi, không ăn thịt tái, hạn chế ăn rau sống, -Vệ sinh môi trường: quét dọn nhà cửa, khơi thông nước đọng, - Uống thuốc tẩy giun định kì 6 tháng 1 lần. 5 .Trïng kiÕt lÞ cã h¹i nh­ thÕ nµo víi søc khoÎ con ng­êi? muèn phßng tr¸nh bÖnh kiÕt lÞ chóng ta ph¶i lµm g×? 6: Nêu nguyên nhân và triệu chứng của bệnh sốt rét, từ đó đưa ra biện pháp phòng tránh. Bệnh sốt rét: -Nguyên nhân: Trùng sốt rét kí sinh trong thành ruột và tuyến nước bọt của muỗi Anôphen. Do muỗi Anôphen truyền vào máu người (do muỗi Anôphen gây nên). -Triệu chứng: -Khi xâm nhập vào cơ thể người, trùng sốt rét chui vào hồng cầu phát triển và sinh sản
  3. trong vòng 24h hoặc 48h (gây ra bệnh sốt rét cách nhật). -Sau đó phá vỡ hồng cầu để ra ngoài môi trường máu, làm cho hồng cầu của người bệnh bị phá huỷ. -Các chất độc trong hồng cầu giải phóng ra ngoài, xâm nhập vào các tế bào đầu độc cơ thể => Lên cơn sốt. -Hồng cầu mất khiến màu hồng của da không còn => xanh xao. Hồng cầu bị phá vỡ theo chu kì sinh sản của trùng sốt rét, khi hồng cầu bị phá vỡ là lúc lên cơn sốt => Người bệnh bị sốt định kỳ. 7: Kể tên các hình thức sinh sản của thủy tức? -Sinh sản vô tinh: Mọc chồi và tái sinh -Sinh sản hữu tính 8: Giun dẹp thường ký sinh ở bộ phận nào trong cơ thể người và động vật Trả lời Giun dẹp thường ký sinh trong các bộ phận của người và động vật như: Sán lá máu ký sinh trong máu người. Sán bả trầu ký sinh trong ruột người. Sán dậy ký sinh trong cơ bắp trâu bò lơn, ruột non người Vì các bộ phận này rất giàu chất dinh dưỡng. 9: Nêu nguyên nhân và triệu chứng của bệnh kiết lị, từ đó đưa ra biện pháp phòng tránh. Bệnh kiết lị -Nguyên nhân: khi ăn uống không hợp vệ sinh, bào xác của trùng kiết lị theo thức ăn, nước uống xâm nhập vào cơ thể người (ống tiêu hoá của người) -Triệu chứng: Khi vào đến ruột, trùng kiết lị chui ra khỏi bào xác, gây các vết loét ở niêm mạc ruột rồi nuốt hồng cầu ở đó để tiêu hoá chúng và sinh sản rất nhanh. Bệnh nhân đau bụng, đi ngoài, phân có lẫn máu và chất nhày như nước mũi. -Cách phòng bệnh: thực hiện nếp sống 3 sạch: ăn sạch, uống sạch, ở sạch 10.- Tác hại của giun đũa đối với sức khoẻ con người: + Lấy chất dinh dưỡng + Gây tắc ruột. + Gây tắc ống mật. + Tiết độc tố gây hại cho cơ thể người Các biện pháp phòng chống giun sán kí sinh ở người: (1,5 điểm ) Vệ sinh thân thể như: rửa tay trước khi ăn, tắm giặc hằng ngày, không đi chân đất, Vệ sinh trong ăn uống: ăn chín, uống sôi, không ăn thịt tái, hạn chế ăn rau sống, Vệ sinh môi trường: quét dọn nhà cửa, khơi thông nước đọng, Uống thuốc tẩy giun định kì: 6 tháng 1 lần.
  4. 11. Vì sao bệnh sốt rét hay xảy ra ở miền núi? Bệnh sốt rét hay xảy ra ở miền núi vì: - Ở miền núi có độ ẩm cao, cây cối nhiều đây là điều kiện thuận lợi cho muỗi Anôphen phát triển. - Muỗi Anôphen là nguyên nhân dẫn tới bệnh sốt rét, Bên cạnh đó ý thức phòng, chống bệnh của người dân chưa cao. HS Trả lời các câu hỏi trên và làm đề cương ôn tập. Tập làm những bài tập trắc nghiệm Chẩn bị ôn để kiểm tra 1 tiết.