Đề tham khảo Ngữ văn Lớp 6 Sách Cánh diều
Bạn đang xem tài liệu "Đề tham khảo Ngữ văn Lớp 6 Sách Cánh diều", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_tham_khao_ngu_van_lop_6_sach_canh_dieu.doc
Nội dung tài liệu: Đề tham khảo Ngữ văn Lớp 6 Sách Cánh diều
- ĐỀ văn 6 ĐỀ 1 Câu 1: Nguyễn Sen là tên khai sinh của tác giả nào? A. Tô Hoài. B. Đoàn Giỏi C. Minh Huệ D. Tạ Duy Anh Câu 2: Hình ảnh Người cha trong câu thơ: “Người cha mái tóc bạc” (Đêm nay Bác không ngủ) thuộc kiểu ẩn dụ nào? A. Ẩn dụ hình thức. B. Ẩn dụ cách thức C. Ẩn dụ phẩm chất. D. Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác Câu 3: Văn bản Vượt thác trích từ truyện? A. Bến quê. B. Bến đợi. C. Quê nội. D. Đất rừng phương Nam. Câu 4: Nhận xét nào sau đây không đúng với nhân vật Kiều Phương trong Bức tranh của em gái tôi? A. Hồn nhiên, hiếu động B. tài hội họa hiếm có C. Tình cảm trong sáng D. Không quan tâm đến anh Câu 5: Bài thơ Lượm là của tác giả nào? A.Tố Hữu B. Minh Huệ C. Tế Hanh D. Viễn Phương Câu 6 Vì sao trong bài thơ Đêm nay Bác không ngủ, tác giả lại không kể về Lần thức dậy thứ hai của anh đội viên? A. Vì tác giả quên không kể. B. Vì Minh Huệ không muốn câu chuyện trùng lặp. C. Vì lần hai chẳng có gì đáng nói. D. Đó là dụng ý nghệ thuật của tác giả: Làm cho ý thơ tập trung hơn và hình tượng Bác nổi bật hơn. Câu 7: Bài học đường đời đầu tiên mà Dế Choắt nói với Dế Mèn là gì? A. Ở đời không được ngông cuồng, dại dột sẽ chuốc vạ vào thân B. Ở đời phải cẩn thân khi nói năng, nếu không sớm muộn gì cũng mang vạ vào thân C. Ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ thì sớm muộn gì cũng mang vạ vào thân D. Ở đời phải trung thực, tự tin nếu không sớm muộn gì cũng mang vạ vào thân. Câu 8 :Đoạn trích Sông nước Cà mau trích từ tác phẩm nào?
- A. Rừng U minh B. Đất rừng phương nam C. Quê nội D. Đất phương nam II. Tự luận: (8,0 điểm) Câu 1: (3,0 điểm) Chép thuộc lòng khổ thơ từ câu “Anh đội viên nhìn Bác Ngọn lửa hồng “Đêm nay Bác không ngủ” Nêu giá trị nội dung của bài thơ? Câu 2 (2,0 điểm): Trình bày nội dung và nghệ thuật của văn bản Sông nước Cà Mau của Đoàn Giỏi. Câu 3: (3,0 điểm) Qua văn bản Buổi học cuối cùng thầy Ha-men được miêu tả như thế nào? Những chi tiết đó gợi cho em hình dung về một người thầy như thế nào? ĐỀ 2 Phần I: Tiếng Việt (2,0 điểm) Hãy viết chữ cái đứng trước phương án đúng vào bài làm. Câu 1: Câu văn: “Có chiếc lá đầy âu yếm rơi bám vào một bông hoa thơm, hay đến mơn trớn một ngọn cỏ xanh mềm mại” (Khái Hưng) có sử dụng biện pháp tu từ A. nhân hóa. B. so sánh. C. ẩn dụ. D. hoán dụ. Câu 2: Câu văn: “Trên thì trời xanh, dưới thì nước xanh, chung quanh mình cũng chỉ toàn một sắc xanh cây lá” (Đoàn Giỏi) có A. một cụm danh từ. C. ba cụm danh từ. B. hai cụm danh từ. D. bốn cụm danh từ. Câu 3: Câu văn nào sau đây mắc lỗi dùng từ? A. Mùa xuân đã đến thật rồi! B. Anh ấy là người có tính khí rất nhỏ nhoi. C. Em bé trông dễ thương quá! D. Bình minh trên biển thật đẹp. Câu 4: Từ ngữ được điền vào dấu ba chấm của câu: “ là những thành phần bắt buộc phải có mặt để câu có cấu tạo hoàn chỉnh và diễn đạt được một ý trọn vẹn.” là A. thành phần chính của câu C. trạng ngữ trong câu. B. thành phần phụ của câu. D. thành phần chính và trạng ngữ trong câu. Câu 5: Dòng nào sau đây nêu chính xác các từ láy? A. Xinh xinh, thấp thoáng, buôn bán, bạn bè. B. Tươi tắn, đẹp đẽ, xa xôi, tươi tốt. C. Đỏ đen, lom khom, ầm ầm, xanh xanh.
- D. Lấp lánh, lung linh, lao xao, xào xạc. Câu 6: Từ chân được sử dụng với nghĩa gốc trong câu A. Cô ấy có chân trong đội tuyển thi đấu cờ vua của trường. B. Chân nó chạy rất nhanh. C. Cái chân bàn này rất chắc chắn. D. Chân trời đằng đông đã ửng hồng. Câu 7: Trường hợp nào sau đây có sử dụng phép tu từ ẩn dụ? A. Thuyền về có nhớ bến chăng? Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền. B. Trâu ơi, ta bảo trâu này Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta. C. Những ngôi sao thức ngoài kia Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con. D. Bàn tay ta làm nên tất cả Có sức người sỏi đá cũng thành cơm. Câu 8: Phó từ là những từ A. chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật. B. chỉ số lượng và thứ tự của sự vật. C. chuyên đi kèm động từ, tính từ để bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ. D. chỉ người, vật, hiện tượng, khái niệm Phần II: Đọc- hiểu văn bản (3,0 điểm) Em hãy đọc đoạn văn bản sau và thực hiện các yêu cầu ở bên dưới: Giời chớm hè. Cây cối um tùm. Cả làng thơm. Cây hoa lan nở hoa trắng xóa. Hoa giẻ từng chùm mảnh dẻ. Hoa móng rồng bụ bẫm thơm như mùi mít chín ở góc vườn ông Tuyên. Ong vàng, ong vò vẽ, ong mật đánh lộn nhau để hút mật ở hoa. Chúng đuổi cả bướm. Bướm hiền lành bỏ chỗ lao xao. Từng đàn rủ nhau lặng lẽ bay đi. (Duy Khán, Lao xao, SGK Ngữ văn 6- Tập 2, NXB Giáo dục 2012tr 110) 1. Nêu phương thức biểu đạt chủ yếu của đoạn văn bản? (0,5 điểm) 2. Trình bày nội dung của đoạn văn? (0,5 điểm) 3. Trong đoạn văn, tác giả đã sử dụng thành công những biện pháp nghệ thuật đặc sắc nào? Nêu tác dụng của các biện pháp nghệ thuật ấy? (1,0 điểm) 4. Đoạn văn đã khơi gợi trong em tình cảm gì với thiên nhiên, vạn vật xung quanh? Bản thân em cần phải làm gì để bảo vệ thiên nhiên và giữ gìn môi trường sống trong lành? (1,0 điểm) Phần III: Tập làm văn (5,0 điểm) Câu 1: Trong cuốn sách Một số kinh nghiệm viết văn miêu tả, nhà văn Tô Hoài có dẫn lời của một nhà văn Pháp như sau: “Một trăm thân cây bạch dương giống nhau cả trăm, một trăm ánh lửa giống nhau cả trăm. Mới nhìn tưởng thế, nhưng nhìn kĩ thì thân cây bạch dương nào cũng khác nhau, ngọn lửa nào cũng khác nhau. Trong đó ta gặp bao nhiêu người, phải thấy ra mỗi người mỗi khác nhau không một ai giống ai”. Theo em, thông qua lời dẫn trên, nhà văn Tô Hoài muốn khuyên ta điều gì khi viết văn
- miêu tả? (0,5 điểm) Câu 2: Từ lời khuyên của Tô Hoài, em hãy viết bài văn tả lại quang cảnh khu vườn trong một buổi sáng bình minh đẹp trời. (4,5 điểm) -HẾT-