Chuyên đề Triển khai chương trình giáo dục phổ thông năm 2018
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Triển khai chương trình giáo dục phổ thông năm 2018", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
chuyen_de_trien_khai_chuong_trinh_giao_duc_pho_thong_nam_201.ppt
Nội dung tài liệu: Chuyên đề Triển khai chương trình giáo dục phổ thông năm 2018
- Một số vấn đề về Triển khai chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 Hà Nội, ngày 17/8/2021
- Nội dung trao đổi Phần A Giới thiệu tóm tắt về CT GDPT năm 2018 Phần B Triển khai thực hiện CT GDPT năm 2018
- Một số vấn đề về CT GDPT năm 2018 Phần (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT, A ngày 26/12/2018)
- Chương trình GDPT là gì? - Theo Điều 31 Luật Giáo dục năm 2019, CT GDPT phải bảo đảm các yêu cầu sau đây: a) Thể hiện mục tiêu GDPT; b) Quy định yêu cầu về PC và NL của HS cần đạt được sau mỗi cấp học, nội dung GD bắt buộc đối với tất cả HS trong cả nước; c) Quy định phương pháp, hình thức tổ chức HĐGD và đánh giá kết quả GD đối với các môn học ở mỗi lớp, mỗi cấp học của GDPT; d) Thống nhất trong cả nước và được tổ chức thực hiện linh hoạt, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương và cơ sở GDPT; đ) Được lấy ý kiến rộng rãi và thực nghiệm trước khi ban hành; được công bố công khai sau khi ban hành. - CT GDPT gồm: CT tổng thể và các CT môn học, HĐGD
- CT tổng thể là gì? Là văn bản quy định những vấn đề chung nhất, có tính chất định hướng của GDPT, bao gồm: - quan điểm xây dựng CT, - mục tiêu CT GDPT và mục tiêu CT từng cấp học, - yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi của HS cuối mỗi cấp học, - hệ thống môn học, thời lượng của từng môn học, - định hướng nội dung GD bắt buộc ở từng lĩnh vực GD và phân chia vào các môn học ở từng cấp học đối với tất cả HS trên phạm vi toàn quốc, - định hướng về PPGD và đánh giá kết quả GD, - điều kiện để thực hiện CT GDPT.
- CT môn học và HĐGD là gì? Là văn bản xác định: - vị trí, vai trò môn học và HĐGD trong thực hiện mục tiêu GDPT, - mục tiêu và yêu cầu cần đạt, nội dung GD cốt lõi của môn học và HĐGD ở mỗi lớp học hoặc cấp học đối với tất cả HS trên phạm vi toàn quốc, - định hướng kế hoạch dạy học môn học và HĐGD ở mỗi lớp và mỗi cấp học, - phương pháp và hình thức tổ chức GD, đánh giá kết quả GD của môn học và HĐGD.
- Quan điểm xây dựng CT GDPT 1. CT GDPT là căn cứ quản lí chất lượng GDPT; đồng thời là cam kết của Nhà nước nhằm bảo đảm chất lượng của cả hệ thống và từng cơ sở GDPT. 2. CT GDPT được xây dựng trên cơ sở quan điểm của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT; kế thừa và phát triển những ưu điểm của các CT GDPT đã có của VN, đồng thời tiếp thu thành tựu nghiên cứu về KHGD và kinh nghiệm xây dựng CT theo mô hình phát triển NL của những nền GD tiên tiến trên thế giới; gắn với nhu cầu phát triển của đất nước
- Quan điểm xây dựng CT GDPT 3. CT GDPT bảo đảm phát triển PC và NL người học thông qua nội dung GD với những KT, KN cơ bản, thiết thực, hiện đại; hài hoà đức, trí, thể, mĩ; chú trọng thực hành, vận dụng KT, KN đã học để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; tích hợp cao ở các lớp học dưới, phân hoá dần ở các lớp học trên; thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức GD phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi HS, các phương pháp đánh giá phù hợp với mục tiêu GD và phương pháp GD để đạt được mục tiêu đó. 4. CT GDPT bảo đảm kết nối chặt chẽ giữa các lớp học, cấp học với nhau và liên thông với CTGD mầm non, CTGD nghề nghiệp và CTGD đại học
- Quan điểm xây dựng CT GDPT 5. CT GDPT được xây dựng theo hướng mở, cụ thể là: a) CT bảo đảm định hướng thống nhất và những nội dung GD cốt lõi, bắt buộc đối với HS toàn quốc, đồng thời trao quyền chủ động và trách nhiệm cho địa phương, nhà trường trong việc lựa chọn, bổ sung một số nội dung GD và triển KHGD phù hợp với đối tượng GD và điều kiện của địa phương, của nhà trường, góp phần bảo đảm kết nối hoạt động của nhà trường với gia đình, chính quyền và xã hội. b) CT chỉ quy định những nguyên tắc, định hướng chung về yêu cầu cần đạt về PC và NL của HS, nội dung GD, phương pháp GD và việc đánh giá kết quả GD, không quy định quá chi tiết, để tạo điều kiện cho tác giả SGK và GV phát huy tính chủ động, sáng tạo trong thực hiện CT. c) CT bảo đảm tính ổn định và khả năng phát triển trong quá trình thực hiện cho phù hợp với tiến bộ kKH-CN và yêu cầu của thực tế.
- Mục tiêu của CT GDPT mới Mục tiêu GD trong CT GDPT cụ thể hóa mục tiêu GDPT, giúp HS: - làm chủ kiến thức phổ thông; - biết vận dụng hiệu quả kiến thức vào đời sống và tự học suốt đời; - có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp; - biết xây dựng và phát triển hài hòa các mối quan hệ xã hội; - có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú; - nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại.
- Mục tiêu chương trình giáo dục Tiểu học - Giúp học sinh hình thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực; - Định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và những thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt.
- Mục tiêu chương trình giáo dục THCS - Giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng lực đã được hình thành và phát triển ở cấp tiểu học, - tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực chung của xã hội, - biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh tri thức và kĩ năng nền tảng, - có những hiểu biết ban đầu về các ngành nghề và - có ý thức hướng nghiệp để tiếp tục học lên THPT, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động.
- Mục tiêu chương trình giáo dục THPT - Giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, - ý thức và nhân cách công dân, - khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, - khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, - khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới.
- Một số điểm cơ bản của CT GDPT 1. Mô hình CT phát triển PC và năng lực 2. Chương trình GDPT hai giai đoạn 3. Kế hoạch giáo dục trong CT GDPT 2018 4. Phương pháp GD và đánh giá kết quả GD 5. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học 6. Giáo dục hướng nghiệp 7. Giáo dục STEM 8. Phát triển chương trình giáo dục
- 1. Mô hình CT GDPT phát triển phẩm chất và năng lưc người học
- Khái niệm phẩm chất và năng lực Khái niệm phẩm chất - Là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con người; cùng với năng lực tạo nên nhân cách con người - Đặt trong đối sánh với năng lực: Phẩm chất = Đức, còn Năng lực = Tài. - Phẩm chất được đánh giá bằng hành vi;
- Các phẩm chất chủ yếu trong CT GDPT 2018
- Yêu cầu cần đạt về phẩm chất Phẩm chất Cấp tiểu học Cấp trung học cơ sở Cấp trung học phổ thông Yêu nước – Yêu thiên nhiên – Tích cực, chủ động – Tích cực, chủ động vận động người và có những việc làm tham gia các hoạt động bảo khác tham gia các hoạt động bảo vệ thiết thực bảo vệ thiên vệ thiên nhiên. thiên nhiên. nhiên. – Có ý thức tìm hiểu – Tự giác thực hiện và vận động người khác thực hiện các quy định của – Yêu quê hương, truyền thống của gia đình, pháp luật, góp phần bảo vệ và xây dựng yêu Tổ quốc, tôn trọng dòng họ, quê hương; tích Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam. các biểu trưng của đất cực học tập, rèn luyện để – Chủ động, tích cực tham gia và vận nước. phát huy truyền thống của động người khác tham gia các hoạt động gia đình, dòng họ, quê – Kính trọng, biết bảo vệ, phát huy giá trị các di sản văn hương. ơn người lao động, hoá. người có công với quê – Có ý thức bảo vệ các di – Đấu tranh với các âm mưu, hành hương, đất nước; tham sản văn hoá, tích cực tham động xâm phạm lãnh thổ, biên giới quốc gia các hoạt động đền gia các hoạt động bảo vệ, gia, các vùng biển thuộc chủ quyền và ơn, đáp nghĩa đối với phát huy giá trị của di sản quyền chủ quyền của quốc gia bằng thái những người có công văn hoá. độ và việc làm phù hợp với lứa tuổi, với với quê hương, đất quy định của pháp luật. nước. - Sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.
- Khái niệm phẩm chất và năng lực Khái niệm năng lực Theo Là khả năng đáp ứng một cách hiệu quả những yêu cầu OECD phức hợp trong một bối cảnh cụ thể. • là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, Theo • cho phép con người huy động tổng hợp các KT, KN và Chương các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý trình chí, thực hiện thành công một loại hoạt động nhất GDPT định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. 2018 • Hình thành thông qua nội dung, PP, HT dạy học, KTĐG; tổ chức hoạt động dạy học và môi trường giáo dục; • Thể hiện ở hiệu quả hoạt động
- Yêu cầu cần đạt về năng lực 21
- Hình ảnh thể hiện PC-NL của lớp trẻ Việt Nam
- 2. Chương trình GDPT hai giai đoạn 1. Giai đoạn giáo dục cơ bản: 9 năm - Giáo dục Tiểu học: 5 năm (Từ lớp 1 đến lớp 5) - Giáo dục THCS: 4 năm (Từ lớp 6 đến lớp 9) Giáo dục cơ bản bảo đảm trang bị cho HS tri thức PT nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau THCS. 2. Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp: 3 năm - Giáo dục THPT (Từ lớp 10 đến lớp 12) Giáo dục định hướng nghề nghiệp bảo đảm HS tiếp cận nghề nghiệp, chuẩn bị cho giai đoạn học sau PT có chất lượng.
- 3. Kế hoạch giáo dục trong CT GDPT 2018
- Kế hoạch giáo dục cấp Tiểu học Số tiết/năm học Nội dung giáo dục Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5 Môn học bắt buộc (10) Tiếng Việt 420 350 245 245 245 Toán 105 175 175 175 175 Ngoại ngữ 1 140 140 140 Đạo đức 35 35 35 35 35 Tự nhiên và Xã hội 70 70 70 Lịch sử và Địa lí 70 70 Khoa học 70 70 Tin học và Công nghệ 70 70 70 Giáo dục thể chất 70 70 70 70 70 Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật) 70 70 70 70 70 Hoạt động giáo dục bắt buộc Hoạt động trải nghiệm 105 105 105 105 105 Môn học tự chọn Tiếng dân tộc thiểu số 70 70 70 70 70 Ngoại ngữ 1 70 70 Tổng số tiết/năm học (không kể các môn học tự chọn) 875 875 980 1050 1050 Số tiết trung bình/tuần (không kể các môn học tự chọn) 25 25 28 30 30
- Biểu đồ so sánh môn học và thời lượng của CT GDPT mới và CTGDPT hiện hành đối với cấp Tiểu học
- Kế hoạch giáo dục cấp THCS Số tiết/năm học Nội dung giáo dục Lớp 6 Lớp 7 Lớp 8 Lớp 9 Môn học bắt buộc (10) Ngữ văn 140 140 140 140 Toán 140 140 140 140 Ngoại ngữ 1 105 105 105 105 Giáo dục công dân 35 35 35 35 Lịch sử và Địa lí 105 105 105 105 Khoa học tự nhiên 140 140 140 140 Công nghệ 35 35 52 52 Tin học 35 35 35 35 Giáo dục thể chất 70 70 70 70 Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật) 70 70 70 70 Hoạt động giáo dục bắt buộc (1) Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 105 105 105 105 Nội dung GD bắt buộc của địa phương 35 35 35 35 Môn học tự chọn Tiếng dân tộc thiểu số 105 105 105 105 Ngoại ngữ 2 105 105 105 105 Tổng số tiết học/năm học (không kể các môn học tự chọn) 1015 1015 1032 1032 Số tiết học trung bình/tuần (không kể các môn học tự chọn) 29 29 29,5 29,5
- Biểu đồ so sánh môn học và thời lượng của CT GDPT mới và CTGDPT hiện hành đối với cấp THCS
- Kế hoạch giáo dục cấp THPT Số tiết/năm Nội dung giáo dục học/lớp Ngữ văn 105 Toán 105 Môn học bắt buộc (5) Ngoại ngữ 1 105 Giáo dục thể chất 70 Giáo dục quốc phòng và an ninh 35 Môn học lựa chọn (3 nhóm) Lịch sử 70 Nhóm môn khoa học xã hội (3 môn) Địa lí 70 Giáo dục kinh tế và pháp luật 70 Vật lí 70 Nhóm môn khoa học tự nhiên (3 môn) Hoá học 70 Sinh học 70 Công nghệ 70 Nhóm môn công nghệ và nghệ thuật Tin học 70 (4 môn) Âm nhạc 70 Mĩ thuật 70 Chuyên đề học tập lựa chọn (3 cụm chuyên đề) 105 Hoạt động GD bắt buộc Hoạt động trải nghiệm, HN 105 Nội dung GD bắt buộc của địa phương 35 Môn học tự chọn Tiếng dân tộc thiểu số 105 Ngoại ngữ 2 105 Tổng số tiết học/năm học (không kể các môn học tự chọn) 1015 Số tiết học trung bình/tuần (không kể các môn học tự chọn) 29
- Biểu đồ so sánh môn học và thời lượng của CT GDPT mới và CTGDPT hiện hành đối với cấp THPT
- 4. Phương pháp GD và đánh giá kết quả GD trong CTGDPT 2018
- Định hướng về phương pháp, hình thức giáo dục - Áp dụng các phương pháp giáo dục tích cực hoá hoạt động của HS - Đa dạng hóa các PPDH Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học/HĐGD: - Trong/ngoài khuôn viên nhà trường, gắn với SX-KD-DV - Học lý thuyết, làm BT/TN-TH/dự án, trò chơi, thảo luận, - Hoạt động trải nghiệm, tham quan, cắm trại, đọc sách, SH tập thể, HĐ phục vụ cộng đồng - Làm việc độc lập, theo nhóm, theo lớp
- Định hướng về đánh giá kết quả giáo dục Mục tiêu đánh giá: cung cấp thông tin chính xác, khách quan, có giá trị, kịp thời về mức độ cần đạt về PC, NL của HS để hướng dẫn HĐ học tập, điều chỉnh các HD dạy học, quản lý và phát triển CT, bảo đảm sự tiến bộ của từng HS và nâng cao chất lượng GD Căn cứ đánh giá: các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy định trong CT tổng thể và CT môn học Phạm vi đánh giá: bao gồm các môn học và HĐGD bắt buộc, môn học và chuyên đề học tập lựa chọn và môn học tự chọn. Đối tượng đánh giá: sản phẩm và quá trình học tập, rèn luyện của HS
- 5. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học 1. Địa điểm, diện tích, quy mô nhà trường; khối phòng học tập; khối phòng hỗ trợ học tập; thư viện; khối phòng hành chính quản trị; khu sân chơi, thể dục thể thao; khối phụ trợ; khối phục vụ sinh hoạt; 2. Hạ tầng kĩ thuật và TBDH tối thiểu bảo đảm theo quy định của Bộ GDĐT. 3. Các môn học/HĐGD có định hướng về CSVC, TBDH theo đặc thù bộ môn; =>Đổi mới cách tiếp cận điều kiện dạy học/giáo dục
- Giáo dục hướng nghiệp trong CT GDPT mới - GDHN trong CTGDPT bao gồm toàn bộ các hoạt động của nhà trường phối hợp với gia đình và xã hội nhằm cung cấp tri thức về nghề nghiệp và thị trường lao động cho HS, giúp HS tự đánh giá sở trường, nguyện vọng, quan niệm về giá trị và điều kiện của bản thân, từ đó lựa chọn định hướng nghề nghiệp phù hợp và có ý thức chuẩn bị cho việc thực hiện sự lựa chọn đó. - Nội dung GDHN được lồng ghép, tích hợp vào các môn học/HĐGD. Trong đó, các môn Công nghệ, Tin học, Nghệ thuật, GDCD, HĐTN-HN có ưu thế và thể hiện vai trò rõ ràng về GDHN. - GDHN được thực hiện chủ yếu ở các năm học cuối của THCS và toàn bộ THPT với những môn học/HĐGD bắt buộc và những môn học, chuyên đề học tập lựa chọn phù hợp với sở thích, năng lực và định hướng nghề nghiệp của HS. - Nội dung GDHN trong CT GDPT mới cũng phản ánh được xu hướng dịch chuyển ngành nghề trước những tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Giáo dục STEM – Cách tiếp cận • STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ: Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics (Toán học) • Là một TƯ TƯỞNG (chiến lược, tiếp cận) giáo dục, bên cạnh định hướng giáo dục toàn diện, THÚC ĐẨY giáo dục 4 lĩnh vực: Toán học, Khoa học tự nhiên, Kỹ thuật, Công nghệ với mục tiêu “định hướng và chuẩn bị nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của các ngành nghề liên quan tới các lĩnh vực STEM, nhờ đó, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế”; • Là phương pháp TIẾP CẬN LIÊN MÔN (khoa học, công nghệ, kỹ thuật, toán) trong dạy học với mục tiêu: (1) nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM; (2) vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn; (3) kết nối trường học và cộng đồng; (4) định hướng hành động, trải nghiệm trong học tập; (5) hình thành và phát triển năng lực và phẩm chất người học.
- Giáo dục STEM – Nhìn nhận của thế giới “Chúng ta không thể duy trì một nền kinh tế trên nền tảng của sự đổi mới trừ khi tạo ra được những công dân được giáo dục tốt về toán học, khoa học và kỹ thuật. Nếu không làm được điều này chúng ta không thể cạnh tranh được trong nền kinh tế toàn cầu”; Bill Gates; “Để phát triển kinh tế và trở thành một xã hội công nghệ tối tân hiện đại, Singapore cần phải phát triển tài năng và nhân tài trong các mảng Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán”; Lý Hiển Long;
- Giáo dục STEM – Cơ sở pháp lý Ø Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 4/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ “Thay đổi mạnh mẽ các chính sách, nội dung, phương pháp giáo dục và dạy nghề nhằm tạo ra nguồn nhân lực có khả năng tiếp nhận các xu thế công nghệ sản xuất mới, trong đó cần tập trung vào thúc đẩy đào tạo về khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM), ngoại ngữ, tin học trong CT GDPT ”; “ Thúc đẩy triển khai giáo dục về khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM) trong CT GDPT; tổ chức thí điểm tại một số trường phổ thông ngay từ năm học 2017 – 2018 ” Ø Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ đã xác định: “Đối với CTGDPT mới: Chú trọng đưa nội dung GDHN tích hợp trong CT các môn học và HĐGD theo định hướng giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ thuật - toán (STEM) trong CT phù hợp với xu hướng phát triển ngành nghề của quốc gia, đáp ứng thị trường lao động, chuẩn bị điều kiện đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4”;
- Giáo dục STEM – Cơ sở pháp lý Ø Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 4/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ “Thay đổi mạnh mẽ các chính sách, nội dung, phương pháp giáo dục và dạy nghề nhằm tạo ra nguồn nhân lực có khả năng tiếp nhận các xu thế công nghệ sản xuất mới, trong đó cần tập trung vào thúc đẩy đào tạo về khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM), ngoại ngữ, tin học trong CT GDPT ”; “ Thúc đẩy triển khai giáo dục về khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM) trong CT GDPT; tổ chức thí điểm tại một số trường phổ thông ngay từ năm học 2017 – 2018 ” Ø Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ đã xác định: “Đối với CTGDPT mới: Chú trọng đưa nội dung GDHN tích hợp trong CT các môn học và HĐGD theo định hướng giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ thuật - toán (STEM) trong CT phù hợp với xu hướng phát triển ngành nghề của quốc gia, đáp ứng thị trường lao động, chuẩn bị điều kiện đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4”;
- Giáo dục STEM – Cơ sở pháp lý Ø CT GDPT năm 2018 quy định: “Giáo dục STEM: là mô hình giáo dục dựa trên cách tiếp cận liên môn, giúp HS áp dụng các kiến thức khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học vào giải quyết một số vấn đề thực tiễn trong bối cảnh cụ thể”. ØCông văn số 3892/BGDĐT – GDTrH ngày 28/8/2019 của Bộ GDĐT về Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTrH năm học 2019-2020 đã ghi : “Tiếp tục quán triệt tinh thần giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kĩ thuật - toán (Science - Technology - Engineering - Mathematic: STEM) trong việc thực hiện CT GDPT ở những môn học liên quan”.
- Giáo dục STEM - Các hình thức thực hiện 1. Dạy học các môn khoa học theo phương thức giáo dục STEM: - Đây là hình thức tổ chức giáo dục STEM chủ yếu trong nhà trường. - Các bài học, hoạt động giáo dục STEM được triển khai ngay trong quá trình dạy học các môn học STEM theo tiếp cận liên môn. - Các chủ đề, bài học, hoạt động STEM bám sát CT của các môn học thành phần. - Hình thức giáo dục STEM này không làm phát sinh thêm thời gian học tập, gây quá tải. 2. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm STEM - HS được khám phá các thí nghiệm, ứng dụng KH, KT trong thực tiễn đời sống. - Qua đó, nhận biết được ý nghĩa của KH, CN, KT và toán học đối với đời sống con người, nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM. - Để tổ chức thành công các hoạt động trải nghiệm STEM, cần có sự tham gia, hợp tác của các bên liên quan như nhà trường, cơ sở GDNN, GDĐH, doanh nghiệp; thu hút sự quan tâm của xã hội tới giáo dục STEM.
- Giáo dục STEM - Các hình thức thực hiện 3. Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học, kĩ thuật - Giáo dục STEM có thể được triển khai thông qua hoạt động NCKH và tổ chức các cuộc thi sáng tạo KHKT. - Hoạt động này không mang tính đại trà mà dành cho những HS có năng lực, sở thích và hứng thú với các hoạt động tìm tòi, khám phá KHKT giải quyết các vấn đề thực tiễn. - Tổ chức tốt hoạt động câu lạc bộ STEM, câu lạc bộ NCKH-KT cũng là tiền đề phát triển hoạt động sáng tạo KHKT và triển khai các dự án nghiên cứu trong khuôn khổ cuộc thi KHKT, sáng tạo KHKT dành cho HS. - Bên cạnh đó, tham gia câu lạc bộ STEM và NCKH-KT là cơ hội để HS thấy được sự phù hợp về năng lực, sở thích, giá trị của bản thân với nghề nghiệp thuộc lĩnh vực STEM => GDHN
- Phát triển chương trình giáo dục
- Phát triển chương trình GDPT - Phát triển CT GDPT là hoạt động thường xuyên, bao gồm các khâu đánh giá, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện CT trong quá trình thực hiện. - Dựa trên nội dung và yêu cầu cần đạt của CTGD: + Bộ GDĐT tổ chức xây dựng CTGD dành cho các đối tượng chuyên biệt (HS giỏi, HS khuyết tật, HS có hoàn cảnh khó khăn); + Các cơ sở giáo dục xây dựng KHGD riêng cho trường mình một cách linh hoạt, mềm dẻo, phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của địa phương, nhà trường, bảo đảm mục tiêu và chất lượng giáo dục. - Trong quá trình thực hiện, Bộ GDĐT tổ chức khảo sát thực tế, tham khảo ý kiến các cơ quan QLGD, các trường, cán bộ quản lí, GV, HS, CMHS và những người quan tâm để đánh giá CT, xem xét, điều chỉnh, xây dựng CT các môn học mới (nếu cần thiết) và hướng dẫn thực hiện các điều chỉnh (nếu có).
- Các cấp độ của chương trình giáo dục CTGDPT được xây dựng và tổ chức thực hiện ở các cấp độ: quốc gia, địa phương và nhà trường - Cấp quốc gia (national curriculum): CT GDPT quốc gia phải bảo đảm các yêu cầu sau đây: a) Thể hiện mục tiêu GDPT; b) Quy định yêu cầu về phẩm chất và năng lực của HS cần đạt được sau mỗi cấp học, nội dung giáo dục bắt buộc đối với tất cả HS cả nước; c) Quy định phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp, mỗi cấp học của GDPT; d) Thống nhất trong cả nước và được tổ chức thực hiện linh hoạt, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương và cơ sở GDPT; đ) Được lấy ý kiến rộng rãi các tổ chức, cá nhân và thực nghiệm trước khi ban hành; được công bố công khai sau khi ban hành.
- Các cấp độ của chương trình giáo dục - Cấp độ địa phương (local curriculum): do cơ quan nghiên cứu và chỉ đạo, quản lý giáo dục cấp địa phương soạn thảo, phù hợp với đặc điểm và hoàn cảnh cụ thể của địa phương mình, gọi là CT địa phương. - Cấp độ nhà trường hay Kế hoạch giáo dục nhà trường (school curriculum): do Hội đồng giáo dục nhà trường soạn ra, trong đó ban giám hiệu, các tổ trưởng chuyên môn và GV cốt cán đóng một vài trò rất quan trọng; - Kế hoạch bài học (lessons plan): Từ CT nhà trường, mỗi GV còn được phép xây dựng cho mình một kế hoạch dạy học riêng, phong phú và đa dạng, miễn là bảo đảm thống nhất và phù hợp với các yêu cầu của CT nhà trường.
- Triển khai thực hiện CT GDPT 2018 Phần B tại các địa phương, cơ sở GDPT
- Những thuận lợi cơ bản khi triển khai thực hiện CT GDPT 2018
- Những cơ hội thuận lợi a) Đất nước ổn định về CT - XH, kinh tế phát triển nhanh trong hơn 30 năm đổi mới b) Nhân dân ta với truyền thống hiếu học, hết sức chăm lo và sẵn sàng đầu tư cho giáo dục; ngày càng quan tâm tới việc dạy học/giáo dục trong nhà trường c) Đảng, Nhà nước đã thường xuyên quan tâm sâu sát, liên tục đưa ra các định hướng và quyết sách nhằm đổi mới giáo dục, trong đó có việc phát triển CT GDPT
- Những cơ hội thuận lợi d) Cách mạng KH-CN, đặc biệt là CNTT-TT, kinh tế tri thức phát triển maṇ h tạo ĐK thuận lợi để đổi mới đồng bộ các yếu tố cơ bản của CTGDPT; đ) Quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng về GD tạo cơ hội thuận lợi để nước ta tiếp cận với các xu thế mới, tri thức mới, những mô hình GD và QLGD hiện đại như: phát triển CT GDPT theo định hướng năng lực; xây dựng CT nhà trường, tổ chức hoạt động dạy học; đánh giá kết quả học tập của HS theo chuẩn quốc tế; e) Trình độ và kinh nghiệm phát triển CT GDPT của Việt Nam đã có nhiều tiến bộ
- Những cơ hội thuận lợi h) Kinh nghiệm đổi mới GDPT trong những năm vừa qua vTừ năm 2013: triển khai áp dụng phương pháp "Bàn tay nặn bột" và các PPDH tích cực (Công văn số 3535/BGDĐT- GDTrH ngày 257/5/2013 Hướng dẫn triển khai thực hiện phương pháp “Bàn tay nặn bột” và các phương pháp dạy học tích cực khác). vTừ năm học 2011-2012: triển khai hoạt động NCKH HS trung học; Cuộc thi KHKT cấp quốc gia; tham dự Intel ISEF và các cuộc thi, hội trợ, triển lãm quốc tế về sáng tạo KHKT v Từ năm học 2012-2013: Cuộc thi vận dụng KT liên môn để giải quyết tình huống thực tiễn dành cho HS; Cuộc thi dạy học chủ đề tích hợp dành cho GV; v Từ năm học 2012 - 2013 triển khai GD thông qua di sản (Hướng dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 hướng dẫn sử dụng di sản trong dạy học ở trường phổ thông.)
- Những cơ hội thuận lợi h) Kinh nghiệm đổi mới GDPT trong những năm vừa qua vTừ năm 2014 triển khai thí điểm mô hình dạy học gắn với SX- KD-DV và bảo vệ môi trường tại địa phương; v Thí điểm phát triển CTGD nhà trường phổ thông từ năm 2013 (Hướng dẫn số 791/HD-BGDĐT, ngày 25/6/2013) vTăng cường chỉ đạo việc hướng dẫn HS vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn thông qua "Dạy học dựa trên dự án", tổ chức các "Hoạt động trải nghiệm sáng tạo"; vHướng dẫn SHCM về đổi mới PPDH và KTĐG; tổ chức và quản lý các hoạt động chuyên môn của qua mạng; đưa trang mạng “Trường học kết nối” vào hoạt động từ ngày 31/10/2014. (Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 ) vTriển khai mô hình VNEN , PPDH Mỹ thuật của Đan Mạch (Tiểu học), trường học mới (THCS ), Giáo dục STEM (THCS, THPT)
- Những cơ hội thuận lợi v Đổi mới kiểm tra và đánh giá chất lượng giáo dục theo hướng phát triển năng lực học sinh được thực hiện ØBan hành Công văn số 8773/BGDĐT-GDTrH ngày 30/12/2010 hướng dẫn biên soạn đề kiểm tra theo ma trận; ØChuyển từ chú trọng kiểm tra kết quả ghi nhớ KT cuối kỳ, cuối năm sang coi trọng kết hợp kết quả đánh giá phong cách học và năng lực vận dụng kiến thức trong quá trình GD và tổng kết cuối kỳ, cuối năm học để hướng tới phát triển năng lực của HS; ØCoi trọng đánh giá để giúp đỡ HS về PPHT, động viên sự cố gắng, hứng thú HT của HS trong quá trình dạy học, ØĐa dạng hóa chủ thể, sản phẩm, phương pháp, hình thức đánh giá
- Những vấn đề đặt ra khi triển khai thực hiện CT GDPT 2018
- Từ những người thực hiện CT GDPT 1. Số lượng và cơ cấu giáo viên a) Vấn đề đặt ra - Cấp Tiểu học: Tin học, Ngoại ngữ, là môn bắt buộc; dạy học 2 buổi/ngày - Cấp THCS: KHTN, Lịch sử và Địa lý là môn học mới; - THPT có thêm môn Âm nhạc, Mỹ Thuật, GD KT và PL => GV dạy các môn này có thể thiếu, bố trí như thế nào. b) Giải pháp - Phân tích nắm rõ cấu trúc CT các môn KHTN, Lịch sử và Địa lí ở THCS để tổ chức hoạt động dạy học phù hợp; - Hướng dẫn triển khai CT GDPT mới (2 buổi/ngày; dạy tin học ngoại ngữ, ) - Tuyển bổ sung, sử dụng và phân công hợp lý GV hiện có; - Bồi dưỡng theo hình thức tín chỉ; đào tạo GV các môn học tích hợp?
- Câu trúc về môn KHTN trong CT GDPT 2018 Lớp Nội dung 6 7 8 9 Mở đầu 5% 4% 2% 2% Chất và sự biến đổi của chất (Hoá học) 15% 20% 29% 31% Vật sống (Sinh học) 38% 38% 29% 25% Năng lượng và sự biến đổi (Vật lí) 25% 28% 28% 28% Trái Đất và bầu trời (Vật lí và Sinh học) 7% 0% 2% 4% Đánh giá định kì 10% 10% 10% 10% - Với các mạch KT nêu trên, CT môn KHTN của lớp 6, 7, 8, 9 đều có 3 phần tương ứng với KT thuộc lĩnh vực Vật lí, Sinh học, Hoá học được sắp xếp theo trình tự thời gian như sau: - Lớp 6: Hoá học (20%) - Sinh học (38%) - Vật lí (32%) - Lớp 7: Hoá học (24%) - Vật lí (28%) - Sinh học (38%) - Lớp 8: Hoá học (31%) - Vật lí (28%) - Sinh học (31%) - Lớp 9: Vật lí (30%) - Hoá học (31%) - Sinh học (29%) - Tổng số tiết của 3 môn Vật lí, Hoá học, Sinh học trong CT hiện hành là 595 tiết; tổng số tiết của môn KHTN là 560 tiết, giảm 35 tiết so với CT hiện hành. - Tỷ lệ thời lượng giữa các lĩnh vực có dao động chút ít so với CT hiện hành và không ảnh hưởng lớn đến cơ cấu GV.
- Từ những người thực hiện CT GDPT 2. Thực hiện yêu cầu dạy học phát triển năng lực a) Vấn đề đặt ra - Nhận thức về năng lực và phát triển năng lực chưa rõ - Chưa quen với dạy học theo yêu cầu phát triển năng lực b) Giải pháp - Hiểu biết đầy đủ về năng lực và phát triển năng lực, - Xử lí đúng mối quan hệ giữa các yêu cầu đầu vào (KT, KN) và các yếu tố đầu ra (Năng lực, phẩm chất, hành vi) - Tăng cường bồi dưỡng CBQL, GV; - Tổ chức thực hiện tốt các biện pháp chuyển tiếp trong thực hiện CT
- Từ những người thực hiện CT GDPT 3. Thực hiện một CT thống nhất, linh hoạt, mở, nhiều SGK a) Vấn đề đặt ra - Xây dựng KHGD nhà trường (chia số tiết của môn cho từng chủ đề/bài; bố trí thời khóa biểu, bố trí phòng học, ) - Thói quen chỉ đạo, dạy học, quản lí dạy học theo SGK - Thay đổi SGK trong quá trình thực hiện CT b) Giải pháp - Nâng cao năng lực xây dựng KHGD nhà trường phổ thông; - Đổi mới tổ chức, quản trị trường học, - Chỉ đạo, quản lí dạy học theo CT - Thông tư hướng dẫn chọn SGK , hạn chế cạnh tranh không lành mạnh - Quan tâm xây dựng thư viện, tủ sách lớp học, nguồn học liệu mở
- Từ những người thực hiện CT GDPT 2018 4. Động lực đổi mới của GV, CBQL a) Vấn đề đặt ra - Một số GV, CBQL ngại đổi mới; - Một số cơ quan QLGD, cơ sở GD chưa quan tâm tạo động lực đổi mới cho CBQL, GV b) Giải pháp - Tăng quyền tự chủ cho cơ sở GDPT (Ban hành Nghị định CP) - Tăng cường phân cấp, phân quyền cho tổ/nhóm chuyên môn trong việc xây dựng KHGD nhà trường; - Tăng cường SHCM thông qua NCBH; dân chủ hóa nhà trường; - Tăng cường điều kiện làm việc cho cơ sở GD, GV;
- Từ những người thực hiện CT GDPT 2018 5. Động cơ, phương pháp học tập của HS a) Thách thức - Nhiều HS chưa xác định được rõ động cơ, mục tiêu học tập, do đó thường chạy theo điểm số và đối phó trong học tập, thi cử; - PPHT, tự học của HS hạn chế; PPDH của GV chưa khuyến khích HS có động cơ học tập đúng. học tích cực, tự học, sáng tạo b) Giải pháp - Tăng cường tư vấn, hướng dẫn HS nhận thức đúng về động cơ, mục tiêu, phương thức học tập cụ thể, rõ ràng hơn - Đổi mới PPDH, HTDH, KTĐG để tạo hứng thú, động lực cho HS,