Biện pháp Thiết kế và sử dụng phiếu học tập hiệu quả trong dạy học môn Toán ở trường Trung học Cơ sở

pptx 41 trang Hiền Nhi 12/07/2025 140
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Biện pháp Thiết kế và sử dụng phiếu học tập hiệu quả trong dạy học môn Toán ở trường Trung học Cơ sở", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptxbien_phap_thiet_ke_va_su_dung_phieu_hoc_tap_hieu_qua_trong_d.pptx

Nội dung tài liệu: Biện pháp Thiết kế và sử dụng phiếu học tập hiệu quả trong dạy học môn Toán ở trường Trung học Cơ sở

  1. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO XUÂN TRƯỜNG HỘIHỘI THITHI GIÁOGIÁO VIÊNVIÊN DẠYDẠY GIỎIGIỎI Giáo viên: Nguyễn Thị Huệ Đơn vị công tác: Trường THCS Xuân Ngọc Xuân Trường, tháng 10 năm 2023
  2. Làm thế nào để dạy học hiệu quả? Thiết kế và sử dụng Phiếu học tập hiệu quả trong dạy học môn Toán ở trường Trung học cơ sở.
  3. Kích thích hứng thú học tập, hình thành và Mục tiêu, phát triển các phẩm chất và năng lực của học ý nghĩa sinh. Giúp GV thực hiện tốt vai trò hướng dẫn tổ chức, điều khiển quá trình học tập, kiến tạo tri thức, rèn luyện kỹ năng. Yêu cầu của việc đổi mới căn bản toàn Sự cần diện giáo dục. thiết của Giải quyết vấn đề: Giáo viên gặp khó khăn biện pháp trong việc thu thập thông tin ngược từ phía học sinh.
  4. • Phiếu học tập (PHT): Một tờ giấy trên đó có ghi một công việc, thời gian làm việc hoặc ghi Khái bài tập thực hành hoặc công thức để HS làm việc trực tiếp trên đó. niệm • PHT động là PHT được thiết kế bởi một phần phiếu mềm trên máy tính, bao gồm hình động với lời học tập giải thích tương ứng những câu hỏi và yêu cầu hoạt động đối với học sinh.
  5. Phần dẫn Giới thiệu nhiệm vụ và mục tiêu cần đạt. Cấu trúc của phiếu học tập Phần hoạt động Ghi lại kết quả hoạt động.
  6. Ngôn ngữ: rõ ràng, ngắn gọn, chính xác. Khối lượng công việc: Phù hợp với thời Yêu cầu gian và khả năng thực hiện của HS. của phiếu học tập Phần hoạt động: Để những khoảng trống thích hợp để HS ghi lại vắn tắt quá trình hoặc kết quả thực hiện.
  7. Dạng câu hỏi – bài toán. Dạng bảng Hình thức của phiếu Dạng sơ đồ học tập Dạng hình vẽ Dạng PHT động
  8. Chức năng của phiếu học tập • Tăng cường tính tích cực, độc lập của học sinh. • Giáo viên tìm hiểu nhận thức, vốn kiến thức hoặc trình độ ban đầu của HS. • PHT ghi lại kết quả quan sát, hoạt động, thảo luận nhóm. • PHT giúp giáo viên nắm bắt thông tin về tình hình học tập của HS. • PHT là cách hữu hiệu để GV củng cố, mở rộng, đào sâu, hệ thống hoá kiến thức cho HS. • PHT là phương tiện để giáo viên dạy học phân hoá.
  9. Phân loại phiếu học tập • PHT dùng cho phần khởi động và hình thành kiến thức mới. • PHT hỗ trợ luyện tập, củng cố kiến thức, kỹ năng. • PHT hỗ trợ mở rộng, đào sâu, hệ thống hoá, tổng kết kiến thức – kỹ năng. • PHT hỗ trợ kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của học sinh. • PHT hỗ trợ học sinh tự học.
  10. Bước 1: Xác định mục tiêu, nắm vững nội dung bài học. Bước 2: Hình dung được toàn bộ quá trình dạy học trên lớp, tìm ra những thời điểm, nội dung cần hỗ trợ hoạt động học tập của học sinh. Quy trình Bước 3: Cân đối về thời gian dành cho những thiết kế hoạt động và thời gian sử dụng PHT. Bước 4: Xác định dạng PHT và thiết kế PHT. Bước 5: Xem xét lại toàn bộ quá trình dạy học bài học ở trên lớp đã dự kiến.
  11. Bước 1: Phát PHT cho từng học sinh hoặc từng nhóm học sinh. Bước 2: GV xác định yêu cầu, nội dung, các Quy trình sử dụng hoạt động HS cần thực hiện trên PHT. phiếu học tập Bước 3: GV quan sát và hỗ trợ học sinh thực hiện yêu cầu của PHT khi cần thiết. Bước 4: GV tổ chức sử dụng, bình luận, đánh giá kết quả thực hiện PHT.
  12. Tính mới, tính khoa học, tính sáng tạo của biện pháp - Phiếu học tập động bằng cách yêu cầu vẽ hình trên phần mềm GEOGEBRA. - Thi thoảng, tôi thiết kế các phiếu bài tập có thêm các khung viền sáng tạo, thẩm mỹ đẹp. Hoặc thêm vào các hình ảnh ngộ nghĩnh để tạo sự hứng thú cho các em. - Có thể thêm các câu danh ngôn, những lời nói yêu thương vào mặt sau của phiếu để tạo sự gắn kết tình cảm giữa cô và trò. - Giao bài tập củng cố trên OLM hoặc các phần mềm khác với các video có điểm dừng, để HS có thể tự học mọi lúc, mọi nơi khi có mạng.
  13. Một số ví dụ minh hoạ cụ thể các PHT áp dụng biện pháp khi dạy chuyên đề “Phép tính lũy thừa với số mũ tự nhiên” Tiết 1: Hoạt động khởi động Hình thức hoạt động nhóm đôi
  14. Tiết 1: Phần luyện tập Hình thức hoạt động cá nhân
  15. Phiếu bài tập về nhà sau tiết 1 Phiếu hoạt động cá nhân
  16. Tiết 2: Hoạt động luyện tập Phiếu hoạt động nhóm 4 học sinh
  17. Tiết luyện tập chung Phiếu hoạt động nhóm 2 học sinh
  18. Tiết 2 của buổi chiều Hoạt động nhóm 2 học sinh
  19. Tiết 3 của buổi chiều Phiếu hoạt động cá nhân
  20. Tiến trình thực nghiệm nghiên cứu sư phạm ứng dụng Kết quả khảo sát so sánh sự yêu thích của học sinh với các giờ học có sử dụng PHT và không sử dụng phiếu học tập đối với lớp 6A có sĩ số 39 em Kết quả trước khi áp dụng biện pháp Thời điểm Không thích Thích Rất thích Học kỳ I (ít áp dụng) 20% 30% 50% Sau khi sử dụng hầu như tất cả các em đều vui vẻ hào hứng thể hiện sự yêu thích
  21. Bảng so sánh kết quả về ý thức và kỹ năng trong giờ học môn Toán của học sinh lớp 6A trường THCS Xuân Ngọc trước và sau khi áp dụng giải pháp Trước khi áp dụng Sau khi áp dụng Kết quả Số Số Tỉ lệ Tỉ lệ lượng lượng Học sinh yêu thích, tích cực tham gia các giờ học 16/39 32% 39/39 100% Toán. Học sinh xử lý thông tin tốt thông qua Phiếu học 28/39 27% 35/39 90% tập. Học sinh biết cách tiến hành giải các bài tập Toán 19/39 50% 34/39 87% Học sinh biết vận dụng kiến thức giải các bài toán 14/39 36% 37/39 95% thực tế
  22. So sánh kết quả chất lượng khảo sát 8 tuần học kỳ I (khi chưa sử dụng biện pháp) và kết quả chất lượng của cuối học kì II sau khi sử dụng biện pháp thường xuyên. Chất lượng của các kỳ thi Lớp HK Sĩ số Kém Yếu Trung bình Khá Giỏi SL % SL % SL % SL % SL % GIỮA 6A 39 1 3% 4 10% 10 26% 9 23% 15 38% HK I CUỐI 6A 39 0 0% 0 0% 6 15% 15 38% 18 46% HK II
  23. HIỆU QUẢ ĐẠT ĐƯỢC - Dễ tiếp cận với học sinh. - Thấy được mức độ nhận thức, kỹ năng của Đối với học sinh đạt được để kịp thời hỗ trợ điều giáo viên chỉnh cho các em. - Tìm ra giải pháp để dạy học phân hoá. - Xây dựng rất tốt được mối liên hệ giữa giáo viên và học sinh, giáo viên và phụ huynh.
  24. HIỆU QUẢ ĐẠT ĐƯỢC Đối với học sinh - Rèn luyện các phẩm chất: Nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. - Phát triển các năng lực chung: Tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo. - Góp phần hình thành và phát triển các năng lực đặc thù của môn Toán: + Năng lực tư duy và lập luận toán học. + Năng lực mô hình hoá toán học. + Năng lực giải quyết vấn đề toán học + Năng lực giao tiếp toán học. + Năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán
  25. HIỆU QUẢ ĐẠT ĐƯỢC Đối với phụ huynh: Phụ huynh nắm bắt được tình hình học tập của con, tương tác, phối hợp với giáo viên. Thông qua phiếu, dễ kiểm soát, thúc dục các con làm bài đầy đủ.
  26. HIỆU QUẢ ĐẠT ĐƯỢC Đối với tổ chuyên môn: Từ hiệu quả của biện pháp này tổ đã nhân rộng phong trào viết các biện pháp dạy học nâng cao chất lượng và được tập thể giáo viên hào hứng tham gia và áp dụng vào đổi mới dạy học.
  27. IV. ĐIỀU KIỆN KHẢ NĂNG ÁP DỤNG 1. Các điều kiện cần thiết để áp dụng biện pháp. - Đối với giáo viên - Đối với học sinh - Đối với phụ huynh - Về cơ sở vật chất 2. Khả năng áp dụng của biện pháp.
  28. - Đổi mới phương pháp và ứng dụng CNTT, khai thác kho học liệu số vào dạy học. Đối với - Cần phân loại học sinh và giao hệ thống bài tập phù hợp. giáo viên - Có hệ thống bảng kiểm, biểu điểm rõ ràng để HS có thể tự đánh giá được quá trình học tập của mình.
  29. - Cần biết xác định mục tiêu, biết xây dựng kế hoạch Đối với học tập. - Cần biết tự thể hiện, tham gia quá trình thảo luận. học sinh - Biết tự đánh giá, tự điều chỉnh bản than.
  30. - Quan tâm con trong quá trình học tập ở nhà. Đối với - Thường xuyên liên hệ với giáo viên để nắm được tình hình học tập của con em mình, từ đó trao đổi với phụ GV để tìm biện pháp GD tốt nhất cho con. huynh
  31. Cần được trang bị đầy đủ phương tiện, Về cơ sở đồ dùng dạy học, tài liệu tham khảo, đặc vật chất biệt phòng học chất lượng cao để giáo viên có thể thực hiện tốt tiết dạy của mình.
  32. Khả năng áp dụng của biện pháp: Biện pháp này đã được triển khai và thực nghiệm trên học sinh lớp 6A (2022-2023) và đang được áp dụng cho học sinh khối 6, 7, 8, 9 (2023-2024) của trường THCS Xuân Ngọc, kết quả thực nghiệm đánh giá được hiệu quả và tính khả thi của việc sử dụng PHT theo định hướng phát triển trong dạy học môn Toán 6. Biện pháp này không chỉ áp dụng cho các giáo viên dạy môn Toán và học sinh lớp 6 tại trường THCS Xuân Ngọc mà còn có thể áp dụng rộng rãi với tất cả giáo viên và học sinh ở các trường THCS trong tỉnh và trên cả nước. Cam kết: Tôi cam kết biện pháp này lần đầu được dùng để đăng ký tham dự Hội thi và chưa được dùng để xét duyệt thành tích khen thưởng cá nhân tôi trước đây.
  33. AlBUM SẢN PHẨM HỌC TẬP CỦA EM