Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 Sách Kết nối tri thức - Chùm ca dao về quê hương đất nước - Trường THCS Vĩnh Hào
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 Sách Kết nối tri thức - Chùm ca dao về quê hương đất nước - Trường THCS Vĩnh Hào", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_giang_ngu_van_lop_6_sach_ket_noi_tri_thuc_chum_ca_dao_ve.pptx
Nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 Sách Kết nối tri thức - Chùm ca dao về quê hương đất nước - Trường THCS Vĩnh Hào
- CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CÔ VÀ CÁC EM HỌC SINH!
- PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Việt Nam đất nước ta ơi Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn Cánh cò bay lả rập rờn Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều. 1. Số tiếng -Dòng trên (câu lục) . -Dòng dưới ( câu bát) 2. Vần 3. Thanh điệu: (thanh bằng gồm các tiếng có thanh huyền và thanh ngang; thanh trắc gồm các tiếng có thanh sắc, hỏi, ngã, nặng) - Tiếng thứ 4: - Tiếng thứ 6, 8: 4. Nhịp - Dòng trên ( câu lục) - Dòng dưới ( câu bát) .
- PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Việt Nam đất nước ta ơiơi 6 tiếng T B Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơnhơn 8 tiếng T B B Cánh cò bay lả rập rờnrờn T B Mây mờ che đỉnh, Trường SơnSơn sớm chiều T B B
- ĐẶC ĐIỂM CỦA THƠ LỤC BÁT 1. Thơ lục bát (6-8) là thể thơ mà các dòng thơ được sắp xếp thành từng cặp, một dòng sáu tiếng và một dòng tám tiếng. 2. Vần trong thơ lục bát: Tiếng cuối của dòng sáu vần với tiếng sáu của dòng tám, tiếng cuối của dòng tám lại vần với tiếng cuối của dòng sáu tiếp theo. 3. Thanh điệu trong thơ lục bát: Trong dòng sáu và dòng tám, các tiếng thứ sáu, thứ tám là thanh bằng còn các tiếng thứ tư là thanh trắc. Riêng trong dòng tám, mặc dù tiếng thứ sáu và thứ tám đều là thanh bằng nhưng nếu tiếng thứ sáu là thanh huyền, thì tiếng thứ tám sẽ là thanh ngang và ngược lại. 4. Nhịp trong thơ lục bát: Thường ngắt nhịp chẵn (2/2/2, 2/4, 4/4 .)
- Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng mênh mông bát ngát Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông Thân em như chẽn lúa đòng đòng Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai
- ĐẶC ĐIỂM CỦA THƠ LỤC BÁT BIẾN THỂ Lục bát biến thể không hoàn toàn tuân theo luật thơ của lục bát thông thường, có sự biết đổi số tiếng trong các dòng, biến đổi cách gieo vần, cách phối thanh, cách ngắt nhịp .
- HƯỚNG DẪN ĐỌC BÀI - Giọng đọc nhẹ nhàng, ngắt nhịp chẵn, thể hiện được tình cảm tự hào của tác giả dân gian về vẻ đẹp quê hương.
- Đền Trấn Võ (đền Quán Thánh – Hà Nội)
- LÀNG YÊN THÁI XƯA VÀ NAY
- HỒ TÂY (HÀ NỘI)
- PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Gió đưa cành trúc la đà Tiếng chuông Trấn Võ, canh gà Thọ Xương Mịt mù khói tỏa ngàn sương Nhịp chày Yên Thái, mặt gương Tây Hồ 1. Số tiếng -Dòng trên (câu lục) . -Dòng dưới ( câu bát) 2. Vần 3. Thanh điệu: (thanh bằng gồm các tiếng có thanh huyền và thanh ngang; thanh trắc gồm các tiếng có thanh sắc, hỏi, ngã, nặng) - Tiếng thứ 4: - Tiếng thứ 6, 8: 4. Nhịp - Dòng trên ( câu lục) - Dòng dưới ( câu bát) .
- ĐẶC ĐIỂM THỂ THƠ BÀI CA DAO SỐ 1 Gió đưa cành trúc la đàđà 6 tiếng T B Tiếng chuông Trấn Võ canh gàgà Thọ Xương 8 tiếng T B B Mịt mù khói tỏa ngàn sươngsương T B Nhịp chày Yên Thái, mặt gươnggương Tây Hồ T B B
- PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 BÀI CA DAO SỐ 1 Địa danh Hình ảnh Âm thanh Từ láy Biện pháp tu từ trong cụm “ Mặt gương Tây Hồ” Tình cảm, cảm xúc thể hiện qua bài ca dao
- KẾT QUẢ PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 BÀI CA DAO SỐ 1 Địa danh Trấn Võ, Thọ Xương, Yên Thái, Tây Hồ Hình ảnh Cành trúc la đà, khói tỏa ngàn sương, mặt gương Tây Hồ Âm thanh Tiếng chuông, tiếng gà gáy, tiếng chày Từ láy La đà, mịt mù Biện pháp tu Ẩn dụ «mặt gương Tây Hồ»: mặt hồ phẳng lặng từ trong cụm “ như mặt gương gợi ra vẻ đẹp nên thơ, mờ ảo Mặt gương Tây Hồ” Tình cảm, Ngợi ca, tự hào về vẻ đẹp của kinh thành Thăng cảm xúc thể Long qua đó thể hiện tình yêu quê hương tha thiết hiện qua bài của tác giả dân gian. ca dao
- BẢNG KIỂM ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÓM BÁO CÁO
- TRÒ CHƠI: Giải cứu đại dương Luật chơi: Có 4 câu hỏi tương ứng với nội dung bài học, trong mỗi câu hỏi có 4 đáp án. Để giải cứu được đại dương người chơi cần chọn đáp án trả lời đúng với câu hỏi tương ứng. - Nếu trả lời đúng tấm lưới sẽ được kéo lên và đại dương sẽ được giải cứu. - Nếu trả lời sai đáp án đó sẽ biến mất và câu trả lời thuộc về các bạn khác. Mỗi câu hỏi có 10 giây suy nghĩ và trả lời.
- GIẢI CỨU ĐẠI DƯƠNG
- Câu 1. Thơ lục bát là thể thơ được sắp xếp thành từng cặp? A.một dòng sáu tiếng, C. một dòng bốn tiếng, một dòng năm tiếng. một dòng tám tiếng. D. một dòng sáu tiếng và một dòng tám tiếng
- Câu 2. Bài ca dao số một được viết theo thể thơ gì? C. Thơ thất ngôn A. Thơ tự do tứ tuyệt B. Thơ lục bát D. Thơ Đường luật
- Câu 3. Thơ lục bát thường ngắt nhịp ? A. nhịp lẻ (1/5, 3/3, C. nhịp chẵn (2/2/2, 2/4, 5/3) 4/4) B. cả nhịp chẵn và D. Tự do nhịp lẻ.
- Câu 4:Bài ca dao sau thuộc thể thơ nào? Đứng bên ni đồng ngó bên ni đồng mênh mông bát ngát Đứng bên tê đồng ngó bên ni đồng bát ngát mênh mông Thân em như chẽn lúa đòng đòng Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai. A. Lục bát biến thể B. Thơ tám chữ C. Lục bát D. Thơ Đường luật
- Hướng dẫn - Học thuộc lòng bài ca dao số 1. tự học -Viết một đoạn văn khoảng 5 đến 7 câu giới thiệu về một cảnh đẹp của quê hương mình. - Chuẩn bị tiết 2 văn bản: “Chùm ca dao về quê hương đất nước”.