Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 Sách Kết nối tri thức - Bài 3: Chia sẻ yêu thương - Văn bản "Cô bé bán diêm" - Trường THCS Thị trấn Gôi
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 Sách Kết nối tri thức - Bài 3: Chia sẻ yêu thương - Văn bản "Cô bé bán diêm" - Trường THCS Thị trấn Gôi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_giang_ngu_van_lop_6_sach_ket_noi_tri_thuc_bai_3_chia_se.pptx
Nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 Sách Kết nối tri thức - Bài 3: Chia sẻ yêu thương - Văn bản "Cô bé bán diêm" - Trường THCS Thị trấn Gôi
- CHIA BÀI 3 THƯƠNG NGỮ SẺ YÊU VĂN 6 KẾT NỐI TRI THỨC
- BÀI 3: CHIA SẺ YÊU THƯƠNG
- HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNGHOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG Quan sát các hình ảnh sau và cho biết: Tình yêu thương, sự sẻ chia có vai trò như thế nào trong cuộc sống của chúng ta?
- MỘT SỐ HÌNH ẢNH (1) (2)
- MỘT SỐ HÌNH ẢNH (3) (4)
- Từ đây, các em thấy được ý nghĩa của tình yêu thương. Một điều kì lạ, cả người cho và người đón nhận yêu thương đều bất chấp mọi khó khăn nguy hiểm, họ đều cảm thấy vui vẻ, hạnh phúc. Đó chính là sức mạnh của tình yêu thương. Bài học này, cô và các em sẽ được học câu chuyện, bài thơ viết về tình yêu thương. Cho dù đó là chuyện vui, hay buồn, đau khổ hay hạnh phúc, nhưng mỗi câu chuyện cho chúng ta hiểu sâu sắc và biết quý trọng tình yêu thương xung quanh cuộc sống mình.
- KHÁM PHÁ KIẾN THỨCKHÁM PHÁ KIẾN THỨC 1. Miêu tả nhân vật trong truyện kể. Đọc phần Tri thức đọc hiểu trong SGK trang 60 và tái hiện lại kiến thức.
- 1. Miêu tả nhân vật trong truyện kể. ü Những câu chuyện được kể, ngoài cách kể chuyện ở ngôi thứ nhất, người ta có thể kể chuyện ở ngôi nào nữa? ü Như các em đã học, nhân vật trong truyện kể thường được xây dựng trên các phương diện nào?
- 1. Miêu tả nhân vật trong truyện kể. v Ngoại hình: dáng vẻ bề ngoài của nhân vật (thân hình, ánh mắt, làn da, trang phục ). v Hành động: những cử chỉ, việc làm của nhân vật Nhân vật : thể hiện cách ứng xử với bản thân và thế giới xung quanh. v Ngôn ngữ: lời nói của nhân vật, được xây dựng ở cả hai hình thức đối thoại, độc thoại. v Thế giới nội tâm: những cảm xúc, tình cảm, ý nghĩ của nhân vật.
- 2. Mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ. Thành phần chính của câu có thể cấu tạo bằng từ, hoặc cụm từ. Có nhiều loại cụm từ tiêu biểu như: cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ.
- CÔ BÉ BÁN DIÊM (Han Cri-xti-an An-đéc-xen)
- HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNGHOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG Quan sát các bức tranh, em đoán tên truyện và cho biết tác giả của câu chuyện ấy là ai?
- Bầy chim thiên nga Bộ quần áo mới của hoàng đế
- Nàng tiên cá Nàng công chúa và hạt đậu
- Văn bản: CÔ BÉ BÁN DIÊM (An-đéc-xen)
- ĐỌC VĂN BẢN Tác giả KĨ NĂNG: ĐỌC - Sinh năm 1805, mất năm 1875 - Ông là nhà văn người Đan Mạch,chuyên viết truyện cổ tích cho thiếu nhi. - Tác phẩm: Sự hấp dẫn của Andersen lại nằm ở thể loại truyện cổ tích. Năm 1835, ông bắt đầu sáng tác truyện kể nhan đề Chuyện kể cho trẻ em. Han Cri-xti-an An-đéc-xen
- ĐỌC VĂN BẢN Tác giả KĨ NĂNG: ĐỌC Tác phẩm cổ tích nổi tiếng nhất của ông như "Nàng tiên cá", "Bộ quần áo mới của hoàng đế", "Chú vịt con xấu xí" Phong cách sáng tác: giản dị đan xen giữa mộng tưởng và hiện thực Truyện Cô bé bán diêm là một trong nhưng câu chuyện hay nhất của ông. Han Cri-xti-an An-đéc-xen
- 1. Tác phẩm a. Đọc, kể tóm tắt 1. Đọc. Đọc rõ ràng, rành mạch, biểu cảm
- 1 2 3 4 5 6 7 8
- 1. Tác phẩm b. Tìm hiểu chung - Kiểu văn bản: Tự sự - Ngôi kể: thứ ba - Bố cục: 3 phần
- 1. Tác phẩm Bố cục: 3 phần + Phần 1: Từ đầu đến: “Lúc này đôi bàn tay em đã cứng đờ ra” Hoàn cảnh của cô bé bán diêm. + Phần 2: Tiếp theo đến “Họ đã về chầu Thượng đế” Những giấc mộng tưởng của cô bé bán diêm sau mỗi lần quẹt diêm. + Phần 3: (Còn lại) Cái chết của cô bé bán diêm.
- 2. Khám phá văn bản a. Hoàn cảnh của cô bé bán diêm 2 PHÚT Thảo luận cặp đôi chia sẻ Câu hỏi: Nghệ thuật tương phản đã góp phần làm nổi bật hoàn cảnh đáng thương của cô bé trong đêm giao thừa? Em hãy lí giải điều đó?
- 2. Khám phá văn bản a. Hoàn cảnh của cô bé bán diêm a1. Trong đêm giao thừa * Tình cảnh của cô bé - Đầu trần, đi chân đất, “đang dò dẫm trong bóng tối”. - Bụng đói. - Phải đi bán diêm một mình. ->Đói rét, lẻ loi, sợ hãi.
- 2. Khám phá văn bản a. Hoàn cảnh của cô bé bán diêm * Cảnh vật xung quanh - Đêm giao thừa, trời rét mướt, “cửa sổ mọi nhà đều sáng rực ánh đèn” - Trong phố sực nức mùi ngỗng quay. - Mọi người đều quây quần bên gia đình. -> No đủ, đầm ấm, sáng sủa Nghệ thuật tương phản làm nổi bật hoàn cảnh đáng thương của cô bé, gợi niềm thương cảm cho người đọc.
- 2. Khám phá văn bản a. Hoàn cảnh của cô bé bán diêm a2. Gia cảnh * Quá khứ - Bà nội hiền hậu, hết mực yêu thương em. - Sống trong ngôi nhà xinh xắn, “có dây trường xuân bao quanh”. Đầm ấm, hạnh phúc.
- 2. Khám phá văn bản a. Hoàn cảnh của cô bé bán diêm * Hiện tại - Mẹ chết, bà nội cũng qua đời, sống với người bố khó tính. - Sống “chui rúc trong một xó tối tăm”, “trên gác sát mái nhà”. - Đi bán diêm để kiếm sống. Cuộc sống nghèo khổ, thiếu thốn cả vật chất, tinh thần, hết sức đáng thương của cô bé.
- 2. Khám phá văn bản b. Gia cảnh Quá khứ Hiện tại Bà nội hiền hậu, hết mực yêu Mẹ chết, bà nội cũng qua đời, thương em sống với người bố khó tính. Sống trong ngôi nhà xinh xắn, Sống “chui rúc trong một xó tối có dây trường xuân bao quanh tăm”, “trên gác sát mái nhà” Đầm ấm, hạnh phúc Đi bán diêm để kiếm sống. Nghèo khổ, cô đơn
- 2. Khám phá văn bản b. Những giấc mộng tưởng của cô bé sau những lần quẹt diêm THẢO LUẬN NHÓM 1. Hãy nêu những mộng tưởng của em bé qua mỗi lần quẹt diêm? 2. Khi diêm tắt, thực tế nào đã thay thế cho mộng tưởng? 3. Ước mơ của em bé qua mỗi lần quẹt diêm là gì?
- PHIẾU HỌC TẬP 01 Các lần Mộng tưởng Thực tế Ước mơ quẹt diêm Lần 1 Lần 2
- Vòng 1. Chia lớp thành 5 nhóm học tập ( Nhóm chuyên sâu), đánh số thứ tự thành viên từ 1 đến hết. Các thành viên trong nhóm thảo luận. Vòng 2. Các thành viên trong nhóm chuyên sâu có cùng số lập thành nhóm mới. Các thành viên trong nhóm chia sẻ kiến thức đã thảo luận trong nhóm chuyên sâu cho các thành viên còn lại trong nhóm.
- Các lần Ước mơ quẹt Mộng tưởng Thực tế diêm Em ngồi trước một lò sưởi bằng sắt, Lửa tắt, lò sưởi biến mất, lửa cháy nom vui mắt, hơi nóng em nghĩ đến việc bị cha mắng Mong được Lần 1 dịu dàng sưởi ấm . => Sáng sủa, ấm áp => Tối tăm, lạnh lẽo Bàn ăn có ngỗng quay, ngỗng Bức tường lạnh lẽo và phố Mong được Lần 2 nhảyra khỏi đĩa tiến về phía em xá vắng teo lạnh buốt => Giàu có, sung túc =>Nghèo khổ, thiếu thốn ăn ngon Cây thông Nô-en trang trí lộng lẫy Nến bay lên, bay mãi, Mong được với ngàn ngọn nến sáng rực Lần 3 biến thành những ngôi sao vui chơi => Vui tươi, đẹp đẽ => Xót xa, thương cảm Bà đang mỉm cười với em, em reo Ảo ảnh rực sang biến mất lên “cho cháu đi với”, “xin thượng đế Lần 4 (Bà biến mất) Mong được bà chí nhân cho cháu về với bà” che chở, yêu thương => Vui sướng => Đau khổ, tuyệt vọng Em về chầu thượng đế Bà cầm tay em, hai bà cháu Mong được Lần 5 (Em chết) bay vụt lên cao, chẳng còn đói rét ở cùng bà => Hạnh phúc dạt dào => Phũ phàng, tàn nhẫn
- 2. Khám phá văn bản b. Những giấc mộng tưởng của cô bé sau những lần quẹt diêm ü Theo em, có thể thay đổi trình tự trình tự xuất hiện những hình ảnh trong mỗi Thảo luận nhóm, trong giấc mộng không, vì sao? thời gian 8 phút hoàn ü Nêu cảm nhận của em về thái thành nhiệm vụ HT sau: độ, tình cảm của người kể chuyện với cô bé bán diêm. Phân tích một vài chi tiết làm cơ sở cho cảm nhận đó?
- 2. Khám phá văn bản b. Những giấc mộng tưởng của cô bé sau những lần quẹt diêm Nhận xét: Theo em thứ tự hình ảnh xuất hiện mỗi lần quẹt diêm của cô bé bán diêm là phù hợp, không thể thay đổi. + Thể hiện tâm hồn ngây thơ, trong sáng của em, những ước mơ lãng mạn, diệu kỳ nhất từ đơn giản nhất cho đến ước mơ được sống trong tình yêu thương.
- 2. Khám phá văn bản b. Những giấc mộng tưởng của cô bé sau những lần quẹt diêm + Vừa cho thấy được rõ hơn sự đói rét, và cô đơn của em vì em phải sống trong cảnh thiếu thốn, nghèo khổ. Em mơ thấy bà vì khi bà mất, em luôn sống trong cảnh thiếu tình yêu thương. Sau mỗi lần que diêm tắt là thực tế khắc nghiệt đổ ập vào em, khiến cho số phận của cô bé càng trở nên bất hạnh.
- Có những hình ảnh trái ngược nào trong quang cảnh đầu năm mới? Nêu cảm nhận của em về thái độ của người kể chuyện với cô bé bán diêm. Phân tích một vài chi tiết làm cơ sở cho sự cảm nhận đó.
- 2. Khám phá văn bản b. Những giấc mộng tưởng của cô bé sau những lần quẹt diêm - Tấm lòng của nhà văn: Người kể chuyện hóa thân vào cảm xúc của cô bé để kể thể hiện thái độ xót xa, cảm thương, chia sẻ cho số phận bất hạnh của cô bé. Từ đó thể hiện tình yêu thương tha thiết của nhà văn với số phận bất hạnh.
- 2. Khám phá văn bản b. Những giấc mộng tưởng của cô bé sau những lần quẹt diêm Chi tiết: “Thật dễ chịu, đôi bàn tay em hơ lên ngọn lửa Chà! biết bao!”Tác giả như hóa thân vào em bé, lời kể như lời tâm tình của em, (ngôn ngữ kể như ngôn ngữ độc thoại nội tâm). Mọi cảm giác của em bé như đang hiện hữu trong lòng tác giả cùng bạn đọc. Tấm lòng yêu thương và khao khát chở che cho số phận bất hạnh của nhà văn.
- 2. Khám phá văn bản c. Cái chết thương tâm của cô bé bán diêm. - Hình ảnh một em bé chết rét ở một xó tường trong không khí vui vẻ đầu năm mới. - Thái độ của mọi người: Mọi người bảo nhau: chắc nó muốn sưởi ấm" ứng xử thờ ơ, thiếu sự đồng cảm và tình yêu thương giữa con người đối với con người.
- 2. Khám phá văn bản c. Cái chết thương tâm của cô bé bán diêm. - Nhận xét về cách kết thúc truyện: + Kết thúc Những có hậu. câu Lí chuyện giải về cổ tích vẻ đẹp thường của kết em bé khi chết “Có đôi má thúc hồng có hậu: và đôi nhân môi vật đang chính mỉm được cười” là một cái chết đẹp, hưởng hình cuộc hài sống thể xác bình chết yên, mà hạnh linh hồn, khát phúc. Theo em, truyện cổ tích Cô bé vọng của bán em diêm bé vẫn có kết sốngthúc (như niềm vậy cảm không? thương xót xa của tác giả).Vì sao? + Kết thúc không có hậu: Cô bé chết, cái chết khốn khổ, là một cảnh tượng thương tâm. Em đã chết vì đói, vì rét, vì thiếu tình yêu thương (nguyên nhân cái chết của cô bé).
- 3. Tổng kết Trình bày giá trị nghệ thuật nội dung của tác phẩm Cô bé bán diêm?
- 3. Tổng kết a.Nghệ thuật b. Nội dung - Nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, đan xen giữa yếu tố thật và huyền - Truyện kể về hình ảnh một cô bé ảo với các tình tiết diễn biến hợp lí bán diêm nghèo khổ, cô đơn, bất - Ngôi kể thứ ba, ngôn ngữ kể linh hạnh trong đêm giao thừa. hoạt, kết hợp tự sự, miêu tả và biểu - Qua đó tác giả muốn gửi gắm cảm. một thông điệp giàu tính nhân đạo: - Kết cấu truyện theo lối tương hãy yêu thương và để trẻ thơ được phản, đối lập sống hạnh phúc
- 4. Luyện tập Câu 1. Liệt kê những hình ảnh hiện lên sau mỗi lần cô bé quẹt diêm? Với em, hình ảnh nào cho em nhiều cảm xúc nhất, lí giải tại sao?
- 4. Luyện tập 1 2 3 4 5
- 4. Luyện tập Câu 2. Thông điệp em rút ra sau khi học xong truyện Cô bé bán diêm? v Hãy sống yêu thương, chia sẻ với mọi người, nhất là những người gặp khó khăn. Thông v Tuổi thơ thật trong sáng, và điệp có biết bao ước mơ. v Trẻ thơ cần được sống trong mái ấm gia đình, cần có tình yêu thương
- Những bức ảnh này đã gợi em có suy nghĩ gì?